enEnglish

  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU
    • Công ty
    • Nhân sự
    • Khách hàng
    • Tài liệu giới thiệu công ty
  • DỊCH VỤ
    • Tư vấn đầu tư
    • Thành lập doanh nghiệp
    • M&A
    • Tư vấn kinh doanh
    • Tư vấn Thuế
    • Tính lương và Nhân sư
    • Nghiên cứu thị trường
  • MUA BÁN DN
    • Hà Nội
  • ẤN PHẨM
  • TIN TỨC
  • NGHỀ NGHIỆP
    • Tuyển dụng
    • Thực tập sinh
  • LIÊN HỆ
    • Văn phòng
    • Liên hệ

envi

11 11 2020

GIA TĂNG MỨC PHẠT ĐỐI VỚI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN

Written by . Posted in TIN TỨC

Ngày 19 tháng 10 năm 2020, Chính Phủ ban hành Nghị định số 128/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, với nội dung đáng chú ý là việc quy định lại các trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan, đồng thời tăng mức phạt đối với các hành vi vi phạm.

xuat nhap khau

So với quy định tại Điều 5 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực Hải quan và Nghị định số 45/2016/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 127/2013/NĐ-CP thì Nghị định mới chỉ giữ lại 2 trường hợp và bỏ đi 5 trường hợp liên quan đến việc khai nhầm lẫn, khai sai thông tin và trường hợp khai không đúng nhưng hàng hóa có giá trị thấp.

Cụ thể những trường hợp không bị xử phạt hành chính bao gồm:

“1. Các trường hợp không xử phạt theo quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Hàng hóa, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thông báo với cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa, phương tiện vận tải đó phải được đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau khi các yếu tố nêu trên được khắc phục.

2. Các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan năm 2014 không bị xử phạt vi phạm hành chính.

3. Các trường hợp người khai hải quan thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế.

4. Trường hợp hàng hoá gửi vào Việt Nam không phù hợp với hợp đồng theo quy định tại Điều 39 Luật Thương mại năm 2005 (trừ hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng giả, phế liệu không thuộc Danh mục được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất) nhưng đã được người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng thông báo bằng văn bản (nêu rõ lý do) kèm theo các chứng từ liên quan tới Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa khi chưa đăng ký tờ khai hải quan.”

Nghị định mới đã quy định chặt chẽ hơn các trường hợp trốn thuế, vi phạm hành chính cùng với mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng.

Điều 14 khoản 1 của Nghị định đã liệt kê cụ thể các hành vi trốn thuế, là căn cứ rõ ràng để các cơ quan có thẩm quyền áp dụng. Các hành vi trên nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền trốn thuế tùy thuộc vào các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong vụ việc. Trong quy định trước đây, đối tượng áp dụng mức phạt nếu là tổ chức sẽ không quá 3 lần, nếu là cá nhân sẽ không quá 1,5 lần số tiền trốn thuế, tuy nhiên Nghị định mới đã áp dụng mức phạt chung.

Đối với các hành vi vi phạm về tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa, mức phạt đã thay đổi đáng kể, nhằm đảm bảo tính nghiêm khắc, răn đe của pháp luật. Cụ thể:

- Đối với các hành vi tạm nhập, tái xuất hàng hóa phải có giấy phép tạm nhập, tái xuất mà không có giấy phép, mức phạt sẽ từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (trước đây mức phạt là 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng)

- Đối với hành vi tạm nhập, tái xuất  hàng hóa cấm hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu và hành vi tạm xuất, tái nhập hàng hóa cấm hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu mà không có giấy phép tạm xuất, tái nhập, mức phạt tiền là từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

- Đối với  hành vi kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc danh mục kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện nhưng không đạt đủ điều kiện, mức phạt tiền sẽ là từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

- Đối với hành vi kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa phải có giấy phép mà không có giấy phép, mức phạt sẽ là từ 50.000.000 đồng - 60.000.000 đồng.

- Đối với hành vi kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa phải có giấy phép mà không có giấy phép, tang vật vi phạm là hàng hóa cấm hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, hàng chưa được phép lưu hành tại Việt Nam, mức phạt sẽ từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.

- Đối với hành vi kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc danh mục cấm hoặc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, trước đây mức phạt chỉ từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng, tuy nhiên quy định mới đã nâng mức phạt lên từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng .

Ngoài ra, những quy định khác không có thay đổi đáng kể so với nội dung của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP và Nghị định số 45/2016/NĐ-CP.

Nghị định số 128/2020/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2020.

 

**********

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.

Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây. Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.

Gửi Email bài này
10 11 2020

DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP KHÔNG CẦN KHAI BÁO BAN ĐẦU VỚI CƠ QUAN THUẾ, LAO ĐỘNG VÀ BẢO HIỂM KỂ TỪ NGÀY 15/10/2020

Written by . Posted in TIN TỨC

 

Ngày 15/10/2020, Chính Phủ ban hành Nghị định 122/2020/NĐ-CP quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.

khoi su kinh doanh

Nội dung đáng chú ý trong Nghị định này là quy trình phối hợp, liên thông giữa các cơ quan có liên quan và các mẫu Giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp mới. Theo đó cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, việc phối hợp, liên thông sẽ được thực hiện qua phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin. Như vậy, doanh nghiệp sẽ không cần phải đến từng cơ quan quản lý nhà nước về lao động, bảo hiểm xã hội và thuế để thực hiện các thủ tục hành chính bắt buộc như trước đây. Phương thức này giúp tiết kiệm thời gian, giảm thiểu sai sót thông tin và kịp thời cập nhật các thay đổi trong quá trình hoạt động doanh nghiệp.

Cơ quan nhà nước chịu sự điều chỉnh của Nghị định này bao gồm:

  1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn;
  2. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;
  3. Cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội;
  4. Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Quy trình phối hợp, liên thông giữa các cơ quan diễn ra như sau:

  1. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
  2. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh chia sẻ thông tin cho cơ quan thuế.
  3. Cơ quan thuế sẽ phản hồi các thông tin về mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, phân cấp cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đó.
  4. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm Giấy chứng nhận đăng ký và thông báo về cơ quan thuế quản lý cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
  5. Sau khi cấp Giấy chứng nhận, cơ quan đăng ký kinh doanh chia sẻ các thông tin liên quan cũng như thay đổi nếu có cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
  6. Khi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đóng bảo hiểm xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội chia sẻ thông tin về số lượng lao động đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
  7. Cơ quan đăng ký kinh doanh chia sẻ các thông tin liên quan cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để phục vụ quản lý nhà nước về lao động.

Theo quy định của Nghị định này thì Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp mới sẽ bao gồm các nội dung quy định tại Luật Doanh nghiệp và  nội dung khai trình về việc sử dụng lao động, kê khai phương thức đóng bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp và cơ quan đăng ký kinh doanh sử dụng mẫu Giấy đăng ký và Thông báo về việc đăng ký hoạt động được ban hành kèm theo Nghị định này thay cho các mẫu văn bản trước đây, cụ thể như sau:

“Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo về việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh ban hành kèm theo Nghị định này thay thế cho các Phụ lục từ I-1 đến I-5 và Phụ lục II-11 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.”

Bên cạnh đó doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện khi thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ quan thuế chỉ cần cung cấp tên và mã số doanh nghiệp thay vì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và thông tin liên quan như trước đây.

Nghị định 122/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2020.

 

**********

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.

Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây. Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.

 

Gửi Email bài này
04 11 2020

GIA TĂNG MỨC PHẠT VÀ BỔ SUNG CÁC QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ VÀ HÓA ĐƠN.

Written by . Posted in TIN TỨC

 

Ngày 19/10/2020, Chính Phủ ban hành Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn. Điểm đáng chú ý của Nghị định mới này là việc tăng mức xử phạt đối với một số hành vi vi phạm hành chính về thuế, đồng thời tổng hợp tất cả các quy định liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, đảm bảo hài hòa và thống nhất với Luật quản lý thuế số 38/2019.

nghi dinh 125 2020

 

1. Những điểm chung đáng lưu ý

Nghị định mới đã quy định rõ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi cụ thể tại Chương II và Chương III.

Các hành vi vi phạm hành chính có quy mô lớn về thuế và hóa đơn được xác định như sau:

“Vi phạm hành chính với số tiền thuế (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn) từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc giá trị hàng hóa, dịch vụ từ 500.000.000 đồng trở lên được xác định là vi phạm hành chính về thuế có quy mô lớn theo quy định. Vi phạm hành chính từ 10 số hóa đơn trở lên được xác định là vi phạm hành chính về hóa đơn có quy mô lớn.”

Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong lĩnh vực thuế và hóa đơn được xác định theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2010. Nguyên tắc xác định mức phạt tiền khi có các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ như sau:

“Nếu có tình tiết giảm nhẹ, thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.”

Cần lưu ý thêm Nghị định này không được áp dụng trong các trường hợp sau:

“Nghị định này không áp dụng đối với vi phạm hành chính về phí, lệ phí; vi phạm hành chính về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan quản lý thu và vi phạm quy định về thủ tục đăng ký thuế, vi phạm quy định về thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh, thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã của các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.”

2. Tăng mức xử phạt đối với nhóm hành vi vi phạm về thuế

Đối với nhóm hành vi này, mức xử phạt đã tăng mạnh so với các quy định trước đây trong Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Cụ thể:

  •                 Đối với hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế, thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn, mức phạt tối đa có thể lên đến 10.000.000 đồng.
  •          Mức phạt đối với hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế là từ 500.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
  •                 Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm hoàn sẽ bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
  •                Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng, tùy thuộc vào số ngày nộp chậm.
  •              Hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế sẽ không bị xử phạt về hành vi trốn thuế, tuy nhiên người nộp thuế vẫn bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
  •            Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế có thể bị xử phạt lên đến 5.000.000 đồng.
  •               Hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
  •               Đối với hành vi trốn thuế, người vi phạm có thể bị phạt 03 lần số tiền thuế trốn nếu người nộp thuế có từ 03 tình tiết tăng nặng trở lên.

3. Bổ sung một số quy định đối với các hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn

hddt 324x235

Đối với nhóm vi phạm hành chính về hóa đơn, không có nhiều thay đổi so với nội dung của Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí hóa đơn. Tuy nhiên, Nghị định mới có quy định mức phạt cụ thể hơn đối với hành vi làm mất, cháy hỏng hóa đơn và bổ sung một số hành vi vi phạm về hóa đơn điện tử và mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng. Các hành vi vi phạm nêu trên có thể kể đến như: sử dụng mã hóa đơn điện tử chưa được chấp nhận hoặc không có mã của cơ quan thuế; lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế; không hủy hóa đơn điện tử theo quy định của pháp luật; vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử.

Ngoài ra, để Nghị định này tương thích với Nghị định 123/2020/NĐ-CP mới được ban hành, tại Điều 44 khoản 2 có quy định như sau:

“Người nộp thuế áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022 nếu vi phạm quy định về hóa đơn điện tử thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.”

Nghị định này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 05/12/2020.

 

**********

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.

Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây. Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.


 

Gửi Email bài này
22 10 2020

HÓA ĐƠN GIẤY ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG ĐẾN NGÀY 30/06/2020

Written by . Posted in TIN TỨC

Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ với các nội dung đáng chú ý, cụ thể là các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh được sử dụng hoá đơn giấy đến hết ngày 30/6/2022.

23113226 illustration of unfill paper tax invoice form

Theo đó, Nghị định 123/2020/NĐ-CP bãi bỏ quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/11/2020 tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP và cho phép tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy như sau:

“Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của Cơ quan Thuế hoặc đã đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan Thuế, đã mua hóa đơn của Cơ quan Thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014”

Việc áp dụng hóa đơn đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ ngày 19/10/2020 đến ngày 30/6/2022 cũng được quy định rõ như sau:

“Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày 19/10/2020 đến ngày 30/6/2022, trường hợp Cơ quan Thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Cơ quan Thuế.

Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020 cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.”

Nghị định 123/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2022.

 

**********

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.

Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây. Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.

Gửi Email bài này
08 10 2020

LỊCH TRÌNH DỰ KIẾN ĐỐI VỚI CÁC CHUYẾN BAY NHẬP CẢNH, YÊU CẦU ĐỐI VỚI HÀNH KHÁCH NHẬP CẢNH VÀO VIỆT NAM

Written by . Posted in TIN TỨC

Cục Hàng không Việt Nam đã trình phương án chi tiết về lịch trình bay và các yêu cầu đối với các hãng hàng không đưa hành khách quốc tế vào Việt Nam, hiện đang chờ Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan phê duyệt. Theo nhà chức trách hàng không, mỗi tuần sẽ có 9 chuyến bay đến hạ cánh tại Hà Nội và TP HCM.

Quầy làm thủ tục của Vietnam Airlines tại Sân bay Quốc tế Nội Bài

Gần đây, Việt Nam đã quyết định mở lại các chuyến bay quốc tế đến và đi từ sáu nước châu Á bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Lào và Campuchia - sáu tháng sau khi đóng cửa biên giới vào ngày 22 tháng 3. Trước đó, vào ngày 11 tháng 9, các cơ quan này đã gửi thư cho các đối tác Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan và Hàn Quốc trình bày chi tiết về kế hoạch bay. Các đối tác châu Á đều đồng ý với kế hoạch của Việt Nam.

Yêu cầu đối với các chuyến bay nhập cảnh

• Các hãng hàng không sẽ chỉ xử lý đặt chỗ đối với những hành khách cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết - bao gồm tên và số điện thoại liên hệ của hành khách tại Việt Nam, địa chỉ và số điện thoại của cơ sở kiểm dịch mà họ sẽ lưu trú và số điện thoại của tổ chức sẽ đón họ tại sân bay.

• Các hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài chỉ có thể hoàn thành thủ tục bay cho hành khách có thị thực hợp lệ.

• Hành khách phải xuất trình các giấy tờ để chứng minh họ đã được phép cách ly tại các cơ sở như tòa nhà, nhà máy, trụ sở kinh doanh, khách sạn hoặc các cơ sở tương tự khác của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ sở kiểm dịch tập trung do quân đội quản lý.

Để đạt được mục tiêu này, các chính quyền địa phương ở Việt Nam phải công khai danh sách tất cả các cơ sở kiểm dịch được chứng nhận trong phạm vi quyền hạn của họ cũng như các dịch vụ vận chuyển có thể đưa hành khách đến các cơ sở kiểm dịch, bên cạnh đó cung cấp thông tin về chi phí cho từng phương án kiểm dịch và xét nghiệm coronavirus. Các địa phương phải thống nhất trong việc tiếp nhận khách nước ngoài nhập cảnh và không đưa ra các phương án riêng cho các chuyến bay đã có giấy phép khai thác.

Yêu cầu trong quá trình làm thủ tục

• Các hãng hàng không yêu cầu hành khách xuất trình hộ chiếu, thị thực nhập cảnh và bằng chứng về kết quả xét nghiệm âm tính SARS-CoV-2 PRC thu được ba ngày trước khi lên máy bay.

• Việc kiểm tra âm tính coronavirus phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại.

• Trước khi lên máy bay, hành khách phải đeo khẩu trang, cài đặt ứng dụng truy tìm số liên lạc của Việt Nam mang tên Bluezone và ứng dụng Thông báo tình trạng sức khỏe Việt Nam trên thiết bị di động và điền vào các biểu mẫu liên quan đến sức khỏe. Các hãng hàng không phải tiến hành kiểm tra nhiệt độ và từ chối đưalên máy bay đối với bất kỳ ai có nhiệt độ trên 37,5 độ C.

Hiện tại, các đối tượng được phép đến Việt Nam chỉ bao gồm các nhà đầu tư nước ngoài, giám đốc điều hành doanh nghiệp, chuyên gia, lao động có tay nghề cao, nhà ngoại giao, du học sinh và gia đình của họ, cùng với người Việt Nam trở về và người thân của họ. Khách du lịch quốc tế vẫn chưa được phép vào Việt Nam. Vietnam Airlines và Vietjet đã đăng ký với nhà chức trách để thực hiện các chuyến bay thương mại từ ngày 21 tháng 9. Tuy nhiên, do cơ quan chức năng chưa thể hoàn thiện quy trình sàng lọc, nhập cảnh và kiểm dịch nên các chuyến bay đã không được thực hiện.

Đáng chú ý, các chuyên gia nước ngoài tối Việt Nam làm việc dưới 14 ngày không cần cách ly tập trung.

Thông tin chi tiết hơn tại link dưới đây: https://asiabizconsult.com/.../298-professionals-can...

**********

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.
Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây.
Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.

 

 

Gửi Email bài này
08 10 2020

GIẢM 30% THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP PHẢI NỘP CHO DOANH NGHIỆP CÓ TỔNG DOANH THU KHÔNG QUÁ 200 TỶ ĐỒNG

Written by . Posted in TIN TỨC

Ngày 25/9/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 114/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116/2020/HQ14 của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác. Hiệu lực thi hành của văn bản tính từ ngày Nghị quyết số 116/2020/HQ14 có hiệu lực thi hành và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 114/2020/NĐ-CP nêu rõ giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 đối với trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng.

1. Đối tượng áp dụng: Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (gọi chung là doanh nghiệp) theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 116/2020/QH14, bao gồm: Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã; Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

2. Cách tính tổng doanh thu năm 2020: Tổng doanh thu năm 2020 nói trên là tổng doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Tuy nhiên, đối với trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 hoạt động không đủ 12 tháng thì tổng doanh thu (TDT) năm 2020 được xác định như sau (trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020):

TDT năm 2020 = (TDT thực tế năm 2020) /(Số tháng thực tế HĐSXKD năm 2020) ) *12 tháng

Trong hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản trong tháng thì thời gian hoạt động được tính đủ tháng.

3. Doanh nghiệp dự kiến tổng doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 không quá 200 tỷ đồng: Đối với trường hợp này, doanh nghiệp xác định phần tạm nộp hằng quý bằng 70% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý.

Kết thúc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020, trường hợp tổng doanh thu năm 2020 của doanh nghiệp không quá 200 tỷ đồng thì doanh nghiệp thực hiện kê khai giảm thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2020 khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

 

**********

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.

Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây.

Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.    

Gửi Email bài này
07 09 2020

Chuyên gia nước ngoài tới Việt Nam làm việc dưới 14 ngày không cần cách ly tập trung

Written by . Posted in TIN TỨC

Vào ngày 31/08/2020, Bộ Y tế đã ban hành Công văn số 4674/BYT-MT cho phép chuyên gia và khách nhập cảnh với mục đích ngoại giao, công vụ vào Việt Nam làm việc ngắn ngày (dưới 14 ngày) và không phải cách ly tập trung 14 ngày nhưng phải tuân thủ các quy định về phòng, chống dịch COVID-19.

unnamed

Điều kiện chung để chuyên gia và khách nhập cảnh với mục đích ngoại giao, công vụ là:

(i) Phải có bảo hiểm y tế quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức mời chuyên gia và khách nhập cảnh với mục đích ngoại giao, công vụ cam kết chi trả chi phí điều trị trong trường hợp bị mắc COVID-19;

(ii) Chuyên gia phải vào trước thời gian làm việc dự kiến 01 ngày để thực hiện các quy định liên quan đến giám sát y tế.

Những người tiếp xúc với chuyên gia và khách nhập cảnh với mục đích ngoại giao, công vụ phải theo dõi sức khỏe, thông báo ngay cho cơ quan quản lý và y tế địa phương khi có biểu hiện ho, sốt, đau rát họng hoặc khó thở.

Toàn bộ kinh phí cho việc cách ly, phương tiện đưa đón, xét nghiệm COVID- 19 do đơn vị, tổ chức mời chuyên gia chi trả. Đối với khách nhập cảnh với mục đích ngoại giao, công vụ thì được miễn thu phí (trừ chi phí cách ly tại khách sạn theo nguyện vọng).

Sau 14 ngày kể từ ngày nhập cảnh, nếu chuyên gia và khách nhập cảnh với mục đích ngoại giao, công vụ tiếp tục có nhu cầu ở lại Việt Nam làm việc và kết quả SARS-CoV-2 âm tính thì được làm việc bình thường, không cần cách ly.

**********

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.

Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây.

Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.     

 

Gửi Email bài này
20 08 2020

CHỨNG TỪ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA TRONG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA)

Written by . Posted in TIN TỨC

Ngày 15/06/2020, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 11/2020/TT-BTC về quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA). Thông tư này chính thức có hiệu lực từ ngày 01/08/2020. Thông tư số 11/2020/TT-BTC bao gồm 5 Chương, 42 Điều và 8 Phụ lục ban hành theo. Thông tư này được áp dụng với Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O); Thương nhân; Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để hàng hóa xuất khẩu đi Châu Âu được cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi ngay sau khi EVFTA có hiệu lực.

1. Các loại chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và ngược lại

Hàng hóa có xuất xứ Liên minh châu Âu nhập khẩu vào Việt Nam được hưởng ưu đã thuế quan theo EVFTA khi nộp một trong những chứng từ chứng nhận xuất xứ sau:

-     Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu EUR.1.

-     Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa từ Liên minh châu Âu và đáp ứng các quy định của EVFTA do nhà xuất khẩu đủ điều kiện theo quy định của EU phát hành đối với lô hàng có giá trị bất kỳ; hoặc nhà xuất khẩu bất kỳ phát hành đối với lô hàng không quá 6.000 EUR.

-     Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ phát hành bởi nhà xuất khẩu đăng ký tại cơ sở dữ liệu điện tử phù hợp với quy định của Liên minh châu Âu đã được thông báo với Việt Nam. Thông báo có thể gồm quy định ngừng áp dụng C/O và chứng từ tự chứng nhận xuất xứ.

Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam nhập khẩu vào Liên minh châu Âu được hưởng ưu đãi thuế quan theo EVFTA khi có một trong những chứng từ chứng nhận xuất xứ sau:

-     Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu EUR.1 được phát hành theo quy định về chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam.

-     Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ phát hành bởi nhà xuất khẩu có lô hàng trị giá không quá 6.000 EUR.

-     Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ phát hành bởi nhà xuất khẩu đủ điều kiện hoặc nhà xuất khẩu đăng ký tại cơ sở dữ liệu phù hợp quy định của Bộ Công Thương.

2. Trình tự, thủ tục về cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) theo pháp luật Việt Nam

  • Hồ sơ cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

-     Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;

-     Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được khai theo mẫu EUR.1;

-     Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không phải khai báo hải quan theo quy định của pháp luật không cần nộp bản sao tờ khai hải quan;

-     Bản sao hóa đơn thương mại (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);

-     Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn;

-     Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi;

-     Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước trong trường hợp nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác;

-     Bản sao Quy trình sản xuất hàng hóa (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);

-     Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân; hoặc yêu cầu thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung các chứng từ dưới dạng bản sao (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất); hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong quá trình sản xuất); giấy phép xuất khẩu (nếu có); chứng từ, tài liệu cần thiết khác;

  • Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

-     Bộ Công Thương;

-     Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức khác được Bộ Công thương ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.

  • Quy trình khai báo và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

-     Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa khai báo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo biểu mẫu điện tử sẵn có trên Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc trang điện tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được Bộ Công Thương ủy quyền. 

-     Trường hợp thương nhân đính kèm hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn

  • Thương nhân đính kèm các chứng từ của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng điện tử. Các chứng từ này phải được thương nhân xác thực bằng chữ ký số do cơ quan có thẩm quyền cấp. Bản giấy của các chứng từ này không cần phải nộp lại cho cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
  • Trong thời hạn 6 giờ làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ dưới dạng điện tử, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thông báo trên hệ thống kết quả xét duyệt hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho thương nhân;
  • Trong thời hạn 2 giờ làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được khai hoàn chỉnh và hợp lệ dưới dạng bản giấy, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trả kết quả cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng bản giấy.

-     Trường hợp thương nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trực tiếp tại trụ sở của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được thực hiện theo các bước sau đây:

  • Thương nhân nộp các chứng từ của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng bản giấy;
  • Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trả kết quả cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đầy đủ và hợp lệ.

-     Trường hợp thương nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa qua bưu điện, thời gian trả kết quả cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là 24 giờ làm việc kể từ khi cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đầy đủ và hợp lệ theo ngày ghi trên bì thư.

  • C/O cấp sau

-     C/O được phép cấp sau ngày xuất khẩu hàng hóa trong trường hợp sau:

üC/O không được cấp vào thời điểm xuất khẩu do lỗi hoặc thiếu sót khách quan và lý do hợp lệ khác.

üNhà xuất khẩu chứng minh với cơ quan có thẩm quyền về việc C/O đã được cấp nhưng bị từ chối tại thời điểm nhập khẩu do lỗi kỹ thuật.

üCảng đến cuối cùng của hàng hóa chưa xác định được tại thời điểm xuất khẩu và chỉ xác định được trong quá trình hàng hóa đang vận chuyển, lưu kho hoặc sau khi chia nhỏ lô hàng.

-     Để được cấp C/O sau ngày xuất khẩu hàng hóa, nhà xuất khẩu ghi ngày, nơi xuất khẩu hàng hóa và nêu rõ lý do trên đơn đề nghị cấp C/O.

-     C/O cấp sau thể hiện tại Ô số 7 nội dung bằng tiếng Anh: “ISSUED RETROSPECTIVELY”.

  • C/O cấp lại

-      Trong trường hợp C/O bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, nhà xuất khẩu nộp đơn đề nghị cấp lại C/O dựa trên hồ sơ lưu tại cơ quan, tổ chức cấp C/O.

-     C/O cấp lại thể hiện tại Ô số 7 nội dung bằng tiếng Anh: “DUPLICATE”.

-     C/O cấp lại thể hiện ngày cấp của C/O bản gốc và có hiệu lực tính từ ngày cấp C/O bản gốc.

hiep dinh evfta 1587005821

3. Tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa

-     Nhà xuất khẩu được phép tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa khi hàng hóa có xuất xứ từ Liên minh châu Âu hoặc Việt Nam và đáp ứng quy định khác của EVFTA.

-     Nhà xuất khẩu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên hóa đơn, phiếu giao hàng hoặc chứng từ thương mại khác (phiếu gửi hàng, hóa đơn chiếu lệ hoặc phiếu đóng gói) có đủ thông tin về hàng hóa, bằng cách đánh máy, đóng dấu hoặc in nội dung lời văn khai báo xuất xứ hàng hóa trên chứng từ. 

-     Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ có thể phát hành sau khi xuất khẩu hàng hóa với điều kiện được xuất trình tại Nước thành viên nhập khẩu không muộn hơn 2 năm hoặc theo quy định của Nước thành viên nhập khẩu kể từ khi hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Nước thành viên nhập khẩu.

4. Thời hạn có hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa

-     Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày phát hành tại Nước thành viên xuất khẩu và phải nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực.

-     Sau thời hạn hiệu lực, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa vẫn có thể được chấp nhận để hưởng ưu đãi thuế quan EVFTA nếu nhà nhập khẩu không thể nộp các chứng từ đó trong thời hạn hiệu lực vì lý do bất khả kháng hoặc các lý do hợp lệ khác nằm ngoài sự kiểm soát của nhà nhập khẩu.

-     Trong trường hợp xuất trình muộn khác, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa của hàng hóa đã được nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực.

5. Nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải được nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu phù hợp quy định của Nước thành viên đó. Cơ quan hải quan có thể yêu cầu bản dịch nếu chứng từ chứng nhận xuất xứ không phải bằng tiếng Anh.

6. Lưu trữ hồ sơ

-     Nhà xuất khẩu tự chứng nhận xuất xứ hoặc thương nhân đề nghị cấp C/O lưu trữ ít nhất 3 năm bản sao của chứng từ chứng nhận xuất xứ cũng như chứng từ khác.

-     Cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu lưu trữ ít nhất 3 năm hồ sơ đề nghị cấp C/O.

-     Cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu lưu trữ ít nhất 3 năm chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được nộp cho cơ quan hải quan đó.

-     Nhà xuất khẩu lưu trữ chứng từ hoặc hồ sơ, theo quy định hiện hành của Nước thành viên, dưới bất kỳ hình thức nào, với điều kiện chứng từ hoặc hồ sơ tra cứu và in ra được.

**********

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.

Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây.

Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.

Gửi Email bài này
19 08 2020

DOANH NGHIỆP GIẢI THỂ CÓ THỂ ĐƯỢC XÓA NỢ NẾU KHÔNG CÒN KHẢ NĂNG NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Written by . Posted in TIN TỨC

irs tax debt relief2 1024x576

Ngày 15/07/2020, Bộ Tài chính chính thức ban hành Thông tư số 69/2020/TT-BTC quy định hồ sơ và trình tự, thủ tục nợ thuế theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp thuế ngân sách nhà nước. Thông tư được xây dựng trên cơ sở thừa kế các quy định của Luật Quản lý thuế, phù hợp với pháp luật liên quan đến phá sản, doanh nghiệp, ngân hàng, đồng thời đảm bảo tính khả thi trong thực hiện, phù hợp với thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Thông tư số 69/2020/TT-BTC bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2020 và được thực hiện trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành.

1. Đối tượng được xử lý nợ

Đối tượng được xử lý nợ phải đáp ứng được hai điều kiện sau đây:

-     Người nộp thuế này nợ tiền thuế, nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp phát sinh trước ngày 01/07/2020 mà không có khả năng nộp ngân sách nhà nước.

-     Người nộp thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giải thế, cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo người nộp thuế đang làm thủ tục giải thế trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục giải thể.

2. Các biện pháp xử lý nợ

-     Khoanh nợ tiền thuế

-     Xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

3. Khoanh nợ tiền thuế

  • Điều kiện khoanh nợ tiền thuế

-     Khoanh nợ kể từ ngày 01/07/2020. Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh có thông báo về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh.

-     Điều kiện khoanh nợ thuế: Người nộp thuế có quyết định giải thể hoặc thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

  • Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế

-     Thông tin về tên, mã số người nộp thuế, thời gian đăng tải thông tin về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về doanh nghiệp; hoặc thông báo của cơ quan quản lý thuế về người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế;  hoặc văn bản của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề về tình trạng người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể (bản chính hoặc bản sao có ký, đóng dấu của cơ quan quản lý thuế);

-     Quyết định giải thể hoặc văn bản thông báo giải thể của người nộp thế (nếu có);

-     Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ tính đến thời điểm ngày 30/06/2020.

  • Công khai khoanh nợ tiền thuế

-     Bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận được phân công xử lý nợ nhập Quyết định khoanh nợ vào ứng dụng quản lý thuế trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Quyết định khoanh nợ được ban hành;

-     Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ban hành, Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan đăng tải Quyết định khoanh nợ trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Tổng cục Hải quan;

4. Xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

  • Điều kiện xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

-     Xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước.

-     Điều kiện xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp: Người nộp thuế có quyết định giải thể hoặc thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

  • Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

-     Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế;

-     Hồ sơ khoanh nợ thuế;

-     Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký; Trường hợp người nộp thuế là chi nhánh, đơn vị trực thuộc, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì hồ sơ phải có thêm văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi trụ sở chính đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc trụ sở chính không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký hoặc Quyết định xóa nợ của trụ sở chính;

-     Phương án giải quyết nợ của người nộp thuế tại thời điểm có quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);

-     Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ 

  • Công khai xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp

Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ban hành, cơ quan quản lý thuế thực hiện công khai quyết định xóa nợ trên trang thông tin điện tử như sau:

-     Trường hợp xóa nợ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Quyết định xóa nợ được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế hoặc Cục Hải quan, Tổng cục Hải quan;

-     Trường hợp xóa nợ thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ thì Quyết định xóa nợ được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan.

**********

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.

Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây.

Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.

Gửi Email bài này
18 08 2020

GIẢM 15% TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI DỊCH COVID-19

Written by . Posted in TIN TỨC

shutterstock 498941254 cropped

Ngày 10/08/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất năm 2020 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/05/2020 của Chính phủ. Quyết định này có vai trò quan trọng trong việc tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh nhằm duy trì đà tăng trưởng của nền kinh tế, phấn đấu thực hiện tốt nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được Quốc hội đề ra.

1. Đối tượng áp dụng

Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 15 ngày trở lên do ảnh hưởng của dịch Covid-19 (sau đây gọi là người thuê đất).

2. Mức giảm tiền thuê đất

Người thuê đất được giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2020. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2020 và tiền chậm nộp (nếu có).

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng chỉ ngừng một hoạt động sản xuất kinh doanh tại khu đất, thửa đất đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp.

3. Hồ sơ giảm tiền thuê đất

-        Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2020 của người thuê đất.

-          Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).

4. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất

-          Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất cho cơ quan thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020; trường hợp nộp hồ sơ từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở về sau thì không được giảm tiền thuê đất.

-          Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất, không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất.

-          Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất nhưng sau đó phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm.

-          Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2020 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa.

**********

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.

Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây.

Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.

Gửi Email bài này
  • Start
  • Trang trước
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • Trang sau
  • End

TIN MỚI

Luật mới về Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể thúc đẩy thương mại giữa Việt Nam và nước ngoài

Việt Nam - Lào: một bước tiến mới

Lương tối thiểu vùng cho người lao động sẽ tăng 7.3%

Các hiệp định thương mại tự do của Việt Nam với các nước

Hội chợ và Triển lãm thương mại ở Việt Nam năm 2017

Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam

Các ngành nghề kinh doanh bị cấm ở Việt Nam

Các nước được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam

Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Thủ tục cấp thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam

Đăng ký nhận bản tin

với các tin tức mới nhất !

Tên của bạn(*)
Invalid Input

Email(*)
Invalid Input

@ Asia Business Consulting 2016             Sơ đồ trang     Điều khoản sử dụng

Follow Us On  fb   Twitter icon   square linkedin 128   c0d37b60 74b3 11e3 a537 5b0c6dc9da34 original

  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU
    • Công ty
    • Nhân sự
    • Khách hàng
    • Tài liệu giới thiệu công ty
  • DỊCH VỤ
    • Tư vấn đầu tư
    • Thành lập doanh nghiệp
    • M&A
    • Tư vấn kinh doanh
    • Tư vấn Thuế
    • Tính lương và Nhân sư
    • Nghiên cứu thị trường
  • MUA BÁN DN
    • Hà Nội
  • ẤN PHẨM
  • TIN TỨC
  • NGHỀ NGHIỆP
    • Tuyển dụng
    • Thực tập sinh
  • LIÊN HỆ
    • Văn phòng
    • Liên hệ