enEnglish

  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU
    • Công ty
    • Nhân sự
    • Khách hàng
    • Tài liệu giới thiệu công ty
  • DỊCH VỤ
    • Tư vấn đầu tư
    • Thành lập doanh nghiệp
    • M&A
    • Tư vấn kinh doanh
    • Tư vấn Thuế
    • Tính lương và Nhân sư
    • Nghiên cứu thị trường
  • MUA BÁN DN
    • Hà Nội
  • ẤN PHẨM
  • TIN TỨC
  • NGHỀ NGHIỆP
    • Tuyển dụng
    • Thực tập sinh
  • LIÊN HỆ
    • Văn phòng
    • Liên hệ

envi

27 02 2018

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không còn bị yêu cầu phải có giấy phép kinh doanh đối với hoạt động xuất- nhập khẩu và bán buôn

Written by . Posted in TIN TỨC

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thay thế nghị định 23/2007/NĐ-CP. Điểm đặc biệt là nghị định này ban hành ngày 15/01/2018 và có hiệu lực cùng ngày.

So với nghị định nghị định 23/2007/NĐ-CP thì Nghị định 09/2018/NĐ-CP có nhiều điểm mới tiến bộ hơn và cũng đã giải thích rõ ràng hơn  về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Bên cạnh đó nhiều điềm mới theo hướng thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện các hoạt động kinh doanh  liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa. Sau đây, công ty tư vấn kinh doanh Á Châu xin được chỉ ra 3 điểm mới của Nghị định 09/2018/NĐ- CP so với Nghị định 23/2007/NĐ- CP như sau:

abc1

Mở rộng việc cấp giấy phép kinh doanh đối với nhà đầu tư nước ngoài
Đây là điểm mới tại Nghị định 09/2018/NĐ-CP về hoạt động mua bán hàng hóa (MBHH) và các hoạt động liên quan trực tiếp đến MBHH của nhà đầu tư (NĐT) nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, ngoài NĐT thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước mà Việt Nam là thành viên có cam kết mở cửa thị trường cho hoạt động MBHH thì những đối tượng sau nếu đáp ứng điều kiện cũng được cấp giấy phép:
- NĐT nước ngoài không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước mà Việt Nam là thành viên;
- NĐT nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước mà Việt Nam là thành viên nhưng không có cam kết mở cửa với hàng hóa, dịch vụ muốn kinh doanh.

Thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh và giấy phép lập cơ sở bán lẻ
Đối với giấy phép kinh doanh, 
nếu Nghị định 23/2007/NĐ-CP quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh thì khoản 1 điều 8 nghị đinh 09/2018/NĐ-CP đã  quy định Sở công thương nơi tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đặt trụ sở chính thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép kinh doanh.
Về việc hỏi ý kiến Bộ công thương, nếu nghị định 23/2007/NĐ-CP cơ quan có thẩm quyền được cấp giấy phép kinh doanh sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thương mại (nay là Bộ công thương) thì nghị định 09/2018/NĐ-CP đã thu hẹp phạm vi các trường hợp phải hỏi ý kiến của Bộ công thương. Theo đó, việc lấy ý kiến Bộ công thương, Bộ quản lý ngành trước khi cấp điều chỉnh giấy phép kinh doanh được áp dụng đối với sản phẩm gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình, sách báo và tạp chí, xem xét cấp phép thực hiện quyền phân phối bán lẻ dưới hình thức siêu thị, siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi và việc lấy ý kiến Bộ Công thương trước khi cấp, điều chỉnh giấy phép kinh doanh với các hoạt động bao gồm:
Cung cấp dịch vụ logistics; trừ các phân ngành dịch vụ logistics mà Việt Nam có cam kết mở cửa thị trường trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; Cho thuê hàng hóa, không bao gồm cho thuê tài chính; trừ cho thuê trang thiết bị xây dựng có người vận hành; Cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại, không bao gồm dịch vụ quảng cáo; Cung cấp dịch vụ trung gian thương mại; Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử; Cung cấp dịch vụ tổ chức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.

Đối với giấy phép lập cơ sở bán lẻ, Nghị định 23/2007/NĐ-CP quy định Việc lập thêm cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo hướng dẫn của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương). Lấy ý kiến bộ công thương trước khi cấp, điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.

Khái niệm bán buôn, bán lẻ được làm rõ
Đối với khái niệm bán buôn, Nghị định 23/2007/NĐ-CP  quy định  bán buôn là hoạt động bán hàng hoá cho thương nhân, tổ chức khác; không bao gồm hoạt động bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Nghị định mới làm rõ “thương nhân, tổ chức” mua hàng hóa trong hoạt động bán buôn là các thương nhân bán buôn, thương nhân bán lẻ và thương nhân tổ chức khác; không bao gồm hoạt động bán lẻ.
Đối với khái niệm bán lẻ Nghị định 23/2007/NĐ-CP  quy định Bán lẻ là hoạt động bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Nghị định mới giải thích cụ thể người tiêu dùng cuối cùng là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức khác để sử dụng vào mục đích tiêu dùng.

Bên cạnh 3 điểm mới nổi bật, Nghị định 09/2018/NĐ- CP còn có một số điểm mới khác sau đây:

1.Đối với lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bán buôn trước đây buộc phải có giấy phép kinh doanh thì nay không phải làm giấy phép kinh doanh  trừ trường hợp sản phẩm là dầu mỡ bôi trơn theo quy định tại điểm b khoản 4 điều 9, trước đây theo quy định nghị định 23/2007/NĐ-CP phải xin giấy phép và có ý kiến đồng ý của bộ công thương.

2.Trước đây theo nghị định 23/2007/NĐ-CP, hoạt động bán lẻ phải xin giấy phép kinh doanh tại Bộ Công thương thì theo quy định mới tại Nghị định 09/2018/ND- CP chỉ cần xin giấy phép kinh doanh tại Sở Công thương  và chỉ bắt buộc phải xin ý kiến Bộ Công thương đối với sản phẩm gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình, sách báo và tạp chí, xem xét cấp phép thực hiện quyền phân phối bán lẻ dưới hình thức siêu thị, siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi.

3.Thời gian tiến hành rút ngắn còn 10 ngày đối với trường hợp không phải hỏi ý kiến bộ công thương và bộ chuyên nghành, trong trường hợp  hỏi ý kiến thời gian giải quyết là 28 ngày,theo nghị định 23/2007/NĐ-Cp tổng thời gian 45 ngày như vậy đã giảm được 17 ngày.

**********

                                                              Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.
Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây.
Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.

Gửi Email bài này
11 01 2018

Những chính sách mới về nhập khẩu ô tô tại Việt Nam

Written by . Posted in TIN TỨC

Từ 1/1/2018, hàng loạt chính sách thuế, phí, kiểm định, luật giao thông có hiệu lực, ảnh hưởng đến giá xe cũng như phương án nhập khẩu ô tô và các linh kiện ô tô của các doanh nghiệp vào Việt Nam. Những quy định nổi bật về ôtô có hiệu lực từ 2018 cá nhân, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này nên biết.

Thuế nhập khẩu từ ASEAN về 0%

Theo cam kết trong Hiệp định thương mại tự do ASEAN (ATIGA), những xe có tỷ lệ nội địa hóa nội khối từ 40% trở lên sẽ được hưởng mức thuế nhập khẩu 0%. Từ 2018, Việt Nam nhập ôtô từ Thái Lan, Indonesia, Malaysia... với thuế 0%, giảm sâu với mức thuế ở 2017 là 30%.

Xe hơi muốn được giảm giá như vậy, phải đáp ứng đủ hai tiêu chí, sản xuất bởi một nước ASEAN và tỷ lệ nội địa hóa nội khối là 40%. Xe nhập từ ASEAN nhưng tỷ lệ nội địa thấp hơn 40% hoặc xe nhập từ một nước ngoài ASEAN như Hàn Quốc, Nhật, châu Âu... cũng không được hưởng mức ưu đãi này.

 Thuế nhập khẩu linh kiện về 0%

Ô tô đỏ

Theo Nghị định số 125/2017, các hãng lắp ráp xe trong nước sẽ được hưởng mức thuế nhập khẩu linh kiện là 0% nếu đạt được sản lượng quy định, áp dụng cho xe con dưới 9 chỗ. Nghị định này áp dụng cho khoảng 30 bộ linh kiện chính, mã hải quan từ 98.49.11 đến 98.49.40.

Trong giai đoạn một, tức nửa đầu 2018, các hãng sản xuất xe con (dưới 9 chỗ, động cơ 2.5 trở xuống) muốn được ưu đãi thuế nhập khẩu linh kiện 0% phải đảm bảo hai điều kiện sản lượng chung từ 8.000 xe trở lên và một mẫu xe cam kết phải từ 3.000 xe trở lên.

 Ôtô nhập khẩu khó về Việt Nam vì thiếu giấy tờ

Nghị định số 116/2017 quy định doanh nghiệp muốn nhập ôtô về nước phải có Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do Tổ chức nước ngoài cấp. Hầu hết các doanh nghiệp liên doanh cho rằng nước ngoài không cấp loại giấy này cho xe nhập khẩu, chỉ cấp cho xe nội địa, vì vậy hãng sẽ không thể nhập xe.

Trường hợp VAMA đã 4 lần gửi kiến nghị lên Thủ tướng để có những điều chỉnh giúp các hãng dễ dàng nhập khẩu ôtô nhưng đến thời điểm này vẫn chưa có gì thay đổi. Nhiều hãng như Toyota, Honda, Ford cho biết xe chỉ có thể bán đến Tết âm, sau đó chưa biết có xe hay không.

 Tăng thuế nhập khẩu ôtô cũ

Theo Nghị định số 125/2017 của Chính phủ ban hành ngày 16/11/2017, mức thuế tuyệt đối áp dụng cho xe có dung tích động cơ không quá một lít và thuế hỗn hợp cho xe trên một lít.

Ở cách tính cũ, xe được chia thành 4 loại theo dung tích động cơ với các mức thuế khác nhau. Trong cách tính mới, xe chỉ chia làm hai loại là động cơ từ một lít trở xuống và trên một lít. Xe từ một lít trở xuống thì chịu thuế tuyệt đối 10.000 USD, trong khi xe trên một lít áp dụng luôn mức thuế tổng hợp.

Ở phân khúc xe dưới một lít, chủ yếu các mẫu xe đô thị cỡ nhỏ, giá ôtô cũ nhập lướt tăng hơn gấp đôi so với hiện tại. Với các xe lắp động cơ lớn hơn, mức thuế nhập khẩu có thể độn thêm hàng chục đến hàng trăm nghìn USD, tùy thuộc vào dung tích động cơ và giá trị của xe.

 Ôtô nhỏ phải dán nhãn năng lượng

Từ ngày 1/1/2018, ôtô từ trên 7 chỗ đến 9 chỗ được sản xuất, lắp ráp từ linh kiện rời, hoàn toàn mới; xe nhập khẩu chưa qua sử dụng phải được dán nhãn năng lượng trước khi đưa ra thị trường.

Dán nhãn năng lượng

Thông tư này không bắt buộc áp dụng với các trường hợp sau: xe được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu sử dụng trực tiếp vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; xe tạm nhập tái xuất; xe quá cảnh, chuyển khẩu; xe của ngoại giao, lãnh sự; xe nhập khẩu đơn chiếc và không vì mục đích kinh doanh xe; xe nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng; xe sử dụng nhiên liệu không phải là xăng, điêzen, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí tự nhiên (NG).

 Xe dưới chuẩn khí thải mức 4 không được đăng kiểm

Theo Công văn 436/2017 của Thủ tướng chính phủ về việc quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với ôtô, môtô lắp ráp và nhập khẩu mới, từ ngày 1/1/2018, cơ quan chức năng sẽ không làm thủ tục đăng kiểm cho xe không đáp ứng tiêu chuẩn khí thải mức 4.

Ôtô đã được Bộ Giao thông vận tải chứng nhận thoả mãn quy định về khí thải mới được thực hiện các thủ tục có liên quan. Trước đó, các doanh nghiệp phải có kế hoạch nhập khẩu, sản xuất ôtô, bảo đảm việc hoàn thành các thủ tục hải quan, đăng kiểm và đưa ra thị trường trước ngày 31/12/2017. Sau thời điểm này, nếu không hoàn thành phải tái xuất hoặc xuất khẩu.

Gửi Email bài này
11 01 2018

Quy định mới về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, bãi bỏ quy định về nộp bản sao giấy tờ cá nhân

Written by . Posted in TIN TỨC

Ngày 27/12/2017, Chính phủ ban hành Nghị quyết 136/NQ-CP về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Huong dan thanh lap doanh nghiep moi nhat

Theo đó, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp sẽ có sự thay đổi trong thành phần hồ sơ và nội dung của các mẫu đơn, tờ khai trong thời gian tới. Cụ thể:

- Về thành phần hồ sơ:

Bãi bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao hợp lệ thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác” khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.

- Về mẫu đơn, tờ khai:

+ Thay thế quy định về “địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác” thành “số định danh cá nhân” trong nội dung Giấy đề nghị và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

+ Thay thế thông tin về công dân và Căn cước công dân trong các mẫu văn bản, đơn, tờ khai…để đăng ký thành lập doanh nghiệp bằng thông tin: “họ, chữ đệm và tên khai sinh; số định danh cá nhân”.

Có thể thấy, quy định mới này rút gọn thành phần hồ sơ,và làm ngắn gọn mẫu đơn, tờ khai nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ thông tin và độ chính xác cao. Văn bản có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Gửi Email bài này
26 12 2017

Lương tối thiểu vùng tăng 6,5% năm 2018

Written by . Posted in TIN TỨC

Mức lương tối thiểu ở Việt Nam được xác định theo vùng và trên cơ sở hàng tháng, với 4 vùng được chia theo sự phát triển kinh tế xã hội của từng vùng.

Vùng I bao gồm các khu đô thị ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Vùng II áp dụng cho các vùng nông thôn ở Hà Nội và TP.HCM, cùng với các khu đô thị của thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố Hải Phòng. Vùng III bao gồm các thành phố trực thuộc tỉnh và các huyện của Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương và Vĩnh Phúc, trong khi vùng IV bao gồm các địa bàn còn lại.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 141/2011 / NĐ-CP thay thế Nghị định số 153/2016 / NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Theo đó, từ ngày 1 tháng 1 năm 2018, mức lương tối thiểu vùng sẽ được áp dụng như sau:

- Vùng I: 3.980.000 đồng / tháng (tăng 230.000 đồng so với quy định hiện hành tại Nghị định 153/2016 / NĐ-CP)

- Vùng II: 3.530.000 đồng / tháng (tăng 210.000 đồng)

- Vùng III: 3.090.000 đồng / tháng (tăng 190.000 đồng)

- Vùng IV: 2.760.000 đồng / tháng (tăng 180.000 đồng).

Vùng

Mức lương tối thiểu

( áp dụng từ 01/01/2018)

Tỉ lệ tăng so với năm 2017
I 3.980.000 đồng 6,1%
II 3.530.000 đồng 6,3%
III 3.090.000 đồng 6,6%
IV 2.760.000 đồng 7,0%

Như vậy, trung bình 4 vùng, mức lương tối thiểu vùng năm 2018 được chính phủ thông qua đã tăng 6,5% so với năm 2017. Mức tăng lương tối thiểu được cho là đáp ứng 92-96% mức sống tối thiểu.

lttv

Ngoài ra, Nghị định số 141 cũng quy định phân vùng cho một số huyện, thị xã như sau:

- Đưa thị xã Long Khánh thuộc tỉnh Đồng Nai từ vùng II lên vùng I;

- Đưa các huyện Thống nhất của tỉnh Đồng Nai, huyện Thủ Thừa tỉnh Long An, thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam từ vùng III lên vùng II.

Gửi Email bài này
19 10 2017

Bộ Công Thương công bố cắt giảm 675 điều kiện đầu tư, kinh doanh

Written by . Posted in TIN TỨC

Ngày 20/9/2017, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 3610a/QĐ-BCT ban hành phương án cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương giai đoạn 2017 – 2018. 

Theo Quyết định này, 675 điều kiện đầu tư, kinh doanh sẽ được cắt giảm. Việc cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư, kinh doanh được căn cứ trên nguyên tắc:

Thứ nhất: Chuyển đổi phương thức quản lý nhà nước bằng việc chuyển dần sang hậu kiểm trong xây dựng, thực hiện các điều kiện kinh doanh.

Thứ hai: Việc xây dựng, thực hiện điều kiện đầu tư kinh doanh phải tính đến các điều kiện gia nhập thị trường theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Thứ ba: Điều kiện đầu tư, kinh doanh nếu thực sự cần thiết cũng phải đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư 2014.

Thứ tư: Phương án cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh và chuyển đổi phương thức quản lý nhà nước trong từng lĩnh vực phải được đánh giá, xem xét thận trọng về tính khả thi, các điều kiện nguồn lực của cơ quan quản lý nhà nước các cấp, xem xét khả năng phân cấp mạnh mẽ hơn cho các địa phương trong quản lý, thực hiện.

Thứ năm: Phương án cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh cần phải gắn với công tác cải cách hành chính, đặc biệt là công tác cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính.

giay phep conDự kiến sẽ có khoảng 675 điều kiện kinh doanh được cắt giảm của 27 nhóm ngành hàng.

Trong số 27 ngành nghề nằm trong diện rà soát thì có 10 ngành, nghề không có đề xuất cắt giảm gồm: kinh doanh ngành nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; dịch vụ nổ mìn; xuất khẩu gạo (lĩnh vực này đã được đề xuất đơn giản hóa theo hướng bỏ yêu cầu về quy mô trong từng điều kiện và thay vào đó áp dụng quy chuẩn); tạm nhập tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt; tạm nhập tái xuất hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa đã qua sử dụng; kinh doanh khoáng sản; hoạt động mua bán hàng hóa và mua bán hàng hóa của doanh nghiệp FDI; hoạt động dầu khí; kiểm toán năng lượng, kiểm định kỹ thuật an toàn lao động máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; sản xuất, gia công quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài.

17 ngành, nghề kinh doanh còn lại đề xuất cắt giảm gồm: xăng dầu; khí; tiền chất thuốc nổ; hóa chất; rượu; thuốc lá; thực phẩm; điện; tạm nhập tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh; nhượng quyền thương mại; logistic; tiền chất công nghiệp; sở giao dịch hàng hóa; giám định thương mại; đa cấp; thương mại điện tử; vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy).

Chẳng hạn, với kinh doanh dịch vụ Lô-gi- stíc, dự kiến bãi bỏ các điều kiện:

1. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.

2. Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.

Đối với kinh doanh nhượng quyền thương mại, điều kiện cấp phép cho thương nhân kinh doanh dịch vụ nhượng quyền thương mại dự kiến được bãi bỏ các điều kiện:

1. Đã đăng ký và được chấp thuận đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với Bộ Công Thương trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam, bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam.

2. Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại không vi phạm quy định sau:

2.1. Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại là hàng hoá, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh.

2.2. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh, Danh mục hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh sau khi được cơ quan quản lý ngành cấp Giấy phép kinh doanh, giấy tờ có giá trị tương đương hoặc có đủ điều kiện kinh doanh.

Bằng quyết định này, Bộ Công thương mong muốn thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm các loại giấy tờ, hồ sơ hoặc chuyển sang thủ tục mang tính tự động hơn (trực tuyến) để tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp.

Gửi Email bài này
22 08 2017

Bộ Tài chính đã có báo cáo định hướng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật Thuế giá trị gia tăng (VAT)

Written by . Posted in TIN TỨC

Bộ Tài chính cho biết, trong quá trình thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng hiện hành phát sinh nhiều vướng mắc nhiều đối tượng không chịu thuế như phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, quyền sử dụng đất gây khó khăn cho doanh nghiệp và công tác quản lý thuế. 

“Mức thuế suất thông thường 10% tương đối thấp, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, khó đảm bảo an toàn tài chính quốc gia”, Bộ Tài chính nêu. 

Một số hàng hóa dịch vụ như nước sạch; hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim… đã được xã hội hóa mạnh mẽ nhưng vẫn chịu thuế VAT với mức thuế suất 5% chưa bình đẳng với những ngành nghề, lĩnh vực khác đang chịu thuế VAT với mức thuế suất 10%. 

Việc quy định áp dụng thuế suất 5% đối với những loại hàng hóa có thể sử dụng đa mục đích, như: lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá; các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học... dẫn đến không thống nhất trong thực hiện. 

Đối với hoàn thuế VAT, quy định không hoàn thuế đối với “sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên” phức tạp trong thực hiện và cùng với quy định không hoàn thuế đối với trường hợp có số thuế VAT đầu vào lũy kế âm liên tục qua nhiều kỳ khiến doanh nghiệp thêm khó khăn do tăng chi phí thuế.
vatDo đó, Bộ Tài chính đề nghị nâng mức thuế suất thuế VAT theo 2 phương án: 
- Phương án 1, Bộ Tài chính đề xuất tăng từ 10% lên 12% kể từ ngày 1/1/2019. 
- Phương án 2, Bộ đề nghị tăng theo lộ trình lên 12% từ ngày 1/1/2019 và 14% từ ngày 1/1/2021.

Trong đó, Bộ Tài chính đề nghị cân nhắc phương án 1.

“Các nước nợ công cao thường tăng thuế gián thu"

“Tham khảo kinh nghiệm quốc tế cho thấy, trong bối cảnh nợ công tăng cao tại các quốc gia kể cả các nước đã phát triển, các quốc gia có xu hướng cơ cấu lại thu ngân sách Nhà nước theo hướng tăng cường nguồn thu từ thuế gián thu”, Bộ Tài chính cho hay. 

Để tăng nguồn thu bù đắp cho nguồn thu giảm do giảm thuế thu nhập, các nước chuyển hướng sang tăng thuế tiêu dùng tức thuế VAT và thuế Tiêu thụ đặc biệt. 

“Số lượng quốc gia áp dụng thuế VAT/thuế hàng hoá và dịch vụ ngày càng tăng, từ khoảng 140 nước năm 2004 tăng lên 160 nước năm 2014, 166 nước năm 2016”, báo cáo nêu. 

Cùng với việc tăng số lượng các nước sử dụng thuế VAT để điều tiết tiêu dùng cũng như tăng số thu ngân sách, thì xu thế tăng thuế suất VAT diễn ra phổ biến.

Báo cáo của Bộ Tài chính cũng dẫn chứng từ năm 2009-2016, các nước đều tăng thuế suất phổ thông. Thuế suất trung bình tại các nước EU năm 2000 là 19%, đến năm 2014 mức thuế suất trung bình xấp xỉ 21,5%. Các nước OECD cũng có xu hướng tăng thuế suất thuế VAT từ mức trung bình 18% năm 2000 lên khoảng 19% năm 2014 và hơn 19% vào năm 2016. 

Các nước châu Á cũng có xu hướng cơ cấu lại thu ngân sách theo hướng tăng tỷ trọng thuế tiêu dùng trong tổng thu ngân sách từ việc tăng thuế suất thuế VAT như Philippines, Ấn Độ, Nhật Bản….

“Thống kê mức thuế suất của 112 nước, có 88 nước có mức thuế suất từ 12-25%, trong đó có 56 nước có mức thuế suất từ 17-25%, còn lại 24 nước phổ biến ở mức hơn 10%. Các nước xung quanh như Lào, Indonesia, Campuchia cũng có mức thuế phổ thông là 17% và mức ưu đãi là 13%, Philippines có mức thuế suất 15%”, Bộ Tài chính cũng dẫn số liệu từ Ngân hàng Thế giới.

Mới đây, Bộ Tài chính cũng đề xuất tăng thuế loạt thuế Tiêu thụ đặc biệt của loạt hàng hoá nước ngọt, thuốc lá, trà, cà phê đóng chai...

Loại thuế

Văn bản qui chiếu

Nội dung thay đổi

Thuế thu nhập doanh nghiệp(“TNDN”)

Công văn số 156/BXD-QLN ngày 15/6/2017 của Bộ Xây Dựng

Không được sử dụng vốn vay nước ngoài để thực hiện phát triển nhà ở thương mại

Nguồn vốn vay phát triển nhà thương mại từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính không hoạt động tại Việt Nam không được coi là nguồn vốn hợp pháp theo quy định hiện hành. Do đó, chi phí lãi vay của doanh nghiệp trong trường hợp này có thể bị coi là chi phí không hợp lệ cho mục đích tính thuế TNDN.

Thuế Thu Nhập Cá Nhân (“TNCN”) và chính sách lao động

Công văn số 2943/TCT-TNCN ngày 4/7/2017

Công văn số 2547/TCT-TNCN ngày 12/6/2017

Công văn số 2548/TCT-TNCN ngày 25/6/2017

Công văn số 2700/TCT-TNCN ngày 21/6/2017

Khoản bảo hiểm bắt buộc (“BHBB) không được trừ khi quy đổi ra thu nhập trước thuế trong giai đoạn trước ngày 1/7/2013

Việc quy đổi thu nhập chịu thuế trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập không bao gồm thuế và phải đóng các khoản BHBB sẽ được thực hiện như sau:

·        Trước ngày 01/7/2013: khoản BHBB không được trừ khi thực hiện quy đổi thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế;

·        Sau ngày 01/7/2013: khoản BHBB được trừ khi thực hiện quy đổi thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế.

Doanh nghiệp nên rà soát và cân nhắc điều chỉnh kê khai nộp thuế trước khi cơ quan thuế vào kiểm tra, tránh rủi ro bị phạt 20% trên số thuế nộp thiếu.

Khấu trừ 10% thuế TNCN khi thuê dịch vụ của cá nhân không kinh doanh

Trường hợp doanh nghiệp thuê dịch vụ từ cá nhân không kinh doanh, thu nhập cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế như tiền lương, tiền công, với mức khấu trừ 10%. Cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân trong trường hợp này.

Khuyến mại bằng hiện vật không chịu thuế TNCN

Trường hợp doanh nghiệp tổ chức chương trình khuyến mại tặng quà cho tất cả các đối tượng khách hàng, không tổ chức thi hoặc bốc thăm trúng thưởng để chọn ra người được tặng quà và quà tặng không phải là tài sản phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng thì hoạt động tặng quà khuyến mại không thuộc diện chịu thuế TNCN.

Chuyên gia nhà thầu nước ngoài được ủy quyền kê khai thuế TNCN tại Việt Nam

Cá nhân là chuyên gia được nhà thầu nước ngoài cử sang Việt Nam làm việc có thể ủy quyền cho doanh nghiệp Việt Nam kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân. Việc ủy quyền thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.

 

Thuế Giá Trị Gia Tăng (“GTGT”) và hóa đơn

Công văn số 3029/TCT-CS ngày 10/7/2017

Hóa đơn vận chuyển phát hành sau ngày hàng hóa thông quan vẫn được xem xét là hóa đơn hợp lệ

Trường hợp doanh nghiệp A thuê dịch vụ vận chuyển của doanh nghiệp B mà doanh nghiệp B phát hành hóa đơn dịch vụ vận chuyển sau ngày hàng hóa của doanh nghiệp A có xác nhận thực xuất của cơ quan hải quan, nếu việc mua bán hàng hóa, dịch vụ là có thật, doanh nghiệp B đã kê khai, nộp thuế GTGT đầu ra và doanh nghiệp A đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu thì thuế GTGT của dịch vụ vận chuyển nêu trên sẽ được hoàn theo quy định hiện hành.

 

Thuế NhàThầu Nước Ngoài (“NTNN”)

Công văn số 2935/TCT-CS ngày 3/7/2017

Tỷ giá quy đổi doanh thu tính thuế NTNN

- Nếu nhà thầu có tài khoản mở tại ngân hàng thương mại (“NHTM”) tại Việt Nam: áp dụng tỷ giá mua vào của NHTM nơi nhà thầu mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán;

- Nếu nhà thầu không có tài khoản mở tại NHTM tại Việt Nam: áp dụng tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (cho giai đoạn từ 1/1/2015 đến trước ngày 4/1/2016), hoặc tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đồng Đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch mua bán.

 

Quản lý thuế

Công văn số 2623/TCT-CS ngày 16/6/2017, Tổng Cục thuế ban hàng gửi cơ quan thuế địa phương

Tăng cường quản lý thuế với hoạt động thương mại điện tử (“TMĐT”)

Việc tăng cường quản lý thuế với hoạt động TMĐT qua hình thức mua bán hàng hóa, dịch vụ qua các website và mạng xã hội có một số lư ý như sau:

- Cơ quan thuế phổ biến chính sách thuế, rà soát, đôn đốc người nộp thuế có hoạt động kinh doanh TMĐT phải kê khai và nộp thuế theo quy định;

- Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp có hoạt động TMĐT nhằm đưa công tác quản lý thuế với hoạt động TMĐT vào nề nếp;

- Chủ động báo cáo, tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền để phối hợp với cơ quan thuế tăng cường quản lý, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra với các tổ chức, cá nhân có hoạt độngTMĐT qua mạng internet trên địa bàn.

Gửi Email bài này
22 08 2017

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn và các ưu đãi khác dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Written by . Posted in TIN TỨC

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hay doanh nghiệp SMEs (Small and Medium Enterprise) được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn và một số ưu đãi khác theo. Nội dung này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2018.

Tiêu chí xác định doanh nghiệp (“DN”) nhỏ và vừa:

Theo Điều 4 Luật hỗ trợ DN nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017

DN nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:

  • Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
  • Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.

Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.

Chính phủ quy định chi tiết Điều này

tax incentivesCác ưu đãi dành cho doanh nghiệp SMEs:

- Được hưởng thuế suất thuế TNDN thấp hơn thuế suất phổ thông trong một thời han nhất định. Các văn bản hướng dẫn sẽ quy định cụ thể về mức thuế suất và thời hạn áp dụng do luật không đề cập cụ thể mức thuế suất thấp hơn hay thời hạn được hưởng, nhưng bản dự thảo luật tháng 5 trước đây có đề xuất áp dụng mức thuế suất thấp hơn 5% so với mức thuế suất phổ thông trong thời hạn tối đa 5 năm.

- Được áp dụng chế độ kế toán đơn giản theo quy định kế toán.

- Có thể được bảo lãnh tín dụng bởi quỹ bảo lãnh do UBND cấp tỉnh thành lập.

- Doanh nghiệp SMEs có vốn đầu tư trong nước nằm trong trong khu công nghiệp hay khu công nghệ cao có thể được UBND cấp tỉnh hỗ trợ giá thuê mặt bằng.

- Có thể được hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực hoặc tư vấn pháp lý.

- Doanh nghiệp SMEs khởi nghiệp sáng tạo hoặc tham gia chuỗi giá trị có thể hưởng thêm ưu đãi và hỗ trợ.

- Các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất 80% SMEs tham gia cung ứng cho chuổi sản phẩm sản xuất tại Việt Nam được miễn giảm thuế.

- Các Bộ và UBND cấp tỉnh hỗ trợ và hợp tác với SMEs trong nghiên cứu và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, đào tạo, tư vấn, bảo vệ trí tuệ, hoặc thành lập các cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung

Gửi Email bài này
03 07 2017

Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam

Written by . Posted in TIN TỨC

Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài.

1. Nguyên tắc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Theo quy định của Luật nuôi con nuôi 2010 thì việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc.

- Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

- Chỉ cho làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước.

adoption

2. Trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài bao gồm:

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:

+ Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi

+ Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

+ Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;

+ Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;

+ Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.

- Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.

- Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

3.  Điều kiện nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Điều kiện về người nhận nuôi và con nuôi được pháp luật quy định như sau:

- Về điều kiện với người nhận nuôi:

Theo điều 29 Luật nuôi con nuôi thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại nước ngoài, nhận người Việt Nam làm con nuôi thì phải đủ điều kiện theo quy định của pháp luật nơi người đó thường trú. Đối với công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú. Ngoài ra người nhận nuôi con nuôi còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

+ Hơn con nuôi thừ 20 tuổi trở lên;

+ Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

+ Có tư cách đạo đức tốt.

Như vậy, pháp luật Việt Nam đã kết hợp giữa nguyên tắc luật nơi thường trú và Luật Việt Nam để điều chỉnh điều kiện nhận nuôi. Điều này là cần thiết để đảm bảo con nuôi được chăm sóc, và nuôi dưỡng trong môi trường tốt nhất

- Về điều kiện trẻ nhận làm con nuôi: 

+ Trẻ em dưới 16 tuổi

+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

- Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

+ Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

Gửi Email bài này
21 06 2017

Điều kiện vay vốn nước ngoài của doanh nghiệp tại Việt Nam

Written by . Posted in TIN TỨC

Theo quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam có thể vay vốn nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Điều kiện chung

Bên đi vay được phép vay nước ngoài để phục vụ các mục đích sau đây:

-                  Thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài của của Bên đi vay hoặc của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp (chỉ áp dụng với trường hợp vay trung, dài hạn nước ngoài).

Trong trường hợp thứ hai, giới hạn mức vay của Bên đi vay trên tổng kim ngạch vay phục vụ phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đó tối đa không vượt quá tỷ lệ góp vốn của Bên đi vay trong doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn.

Các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và phù hợp với phạm vi giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư của Bên đi vay hoặc của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp.

-                  Cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của Bên đi vay mà không làm tăng chi phí vay.

foreign loans

Doanh nghiệp phải đảm bảo rằng thỏa thuận vay nước ngoài được ký kết bằng văn bản trước khi thực hiện giải ngân khoản vay và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

Bên cạnh đó, đồng tiền vay là ngoại tệ, doanh nghiệp chỉ có thể vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam trong các trường hợp: 

-                  Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô; 

-                  Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận được chia bằng đồng Việt Nam. Nguồn lợi nhuận này thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp của Bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại Bên đi vay; 

-                  Các trường hợp khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.

Việc sử dụng cổ phần, cổ phiếu, phần vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam hoặc trái phiếu chuyển đổi do doanh nghiệp Việt Nam phát hành để thế chấp cho Bên cho vay hoặc các bên có liên quan, Bên đi vay phải đảm bảo tuân thủ các quy định về chứng khoán, về tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam và/hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Ngoài ra, pháp luật cho phép các bên tự thỏa thuận về chi phí vay nước ngoài. Khi cần thiết phải điều hành hạn mức vay nước ngoài, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các quyết định một số vấn đề sau: Quyết định việc áp dụng điều kiện và chi phí vay nước ngoài; Quyết định và công bố mức trần chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ.

  • Điều kiện bổ sung

-                  Đối với khoản vay ngắn hạn tự vay, tự trả là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn đến 1 năm, Bên đi vay không được vay ngắn hạn cho các mục đích sử dụng vốn trung, dài hạn.

-                  Đối với khoản vay trung và dài hạn tự vay, tự trả là khoản vay không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn trên 1 năm. Điều kiện:

+                Nếu là dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư: số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) phải nhỏ hơn hoặc bằng phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư và vốn góp ghi nhận trên giấy chứng nhận đầu tư.

+                Nếu việc thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư không được cấp giấy chứng nhận đầu tư thì số dư nợ vay trung, dài hạn nhỏ hơn hoặc bằng tổng nhu cầu vốn vay tại phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, đối với khoản vay ngoại tệ, doanh nghiệp cần chú ý những khoản vay thuộc đối tượng phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:

-                  Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài;

-                  Khoản vay ngắn hạn được gia hạn mà tổng thời hạn của Khoản vay là trên01 (một) năm;

-                 Khoản vay ngắn hạn không có hợp đồng gia hạn nhưng còn dư nợ gốc tại thời Điểm tròn 01 (một) năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp Bên đi vay hoàn thành việc trả nợ Khoản vay trong thời gian 10 (mười) ngày kểtừ thời Điểm tròn 01 (một) năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên.

Việc đăng ký phải được thực hiện trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ:

-                  Ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài trung, dài hạn hoặc ngày ký văn bản bảo lãnh trong trường hợp Khoản vay có bảo lãnh hoặc ngày ký thỏa thuận rút vốn bằng văn bản trong trường hợp các bên thỏa thuận việc rút vốn trên cơ sở thỏa thuận khung đã ký và trước khi thực hiện rút vốn;

-                  Ngày ký thỏa thuận gia hạn Khoản vay nước ngoài ngắn hạn thành trung, dài hạn;

-                  Ngày tròn 01 (một) năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên đối với khoản vay ngắn hạn không có hợp đồng gia hạn nhưng còn dư nợ gốc tại thời Điểm tròn 01 (một) năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên

Nếu vi phạm việc đăng ký khoản vay, doanh nghiệp có thể phải chịu mức phạt từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.

Gửi Email bài này
09 05 2017

Quy định mới về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Written by . Posted in TIN TỨC

QUY ĐỊNH MỚI VỀ MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Kể từ 1/6/2017, Nghị định 44/2017/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chính thức có hiệu lực.

quy dinh moi ve muc dong bhxh bat buoc

Theo đó, người sử dụng lao động hàng tháng đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức đóng giảm từ 1% xuống còn 0,5% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trong các trường hợp sau (trừ trường hợp giúp việc gia đình):

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  •       Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  •       Cán bộ, công chức, viên chức;
  •       Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  •       Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  •       Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương

Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, mức đóng giảm xuống 0,5% trên mức lương cơ sở.

Người sử dụng lao độnglà doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng là 0,5% (thay vì mức 1% trước đó) trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.

Như vậy, mức đóng BHXH đối với người sử dụng lao động giảm trong khi đối với người lao động vẫn được giữ nguyên, cụ thể như sau:

Loại bảo hiểm Trước 1/6/2017 Kể từ 1/6/2017
NSDLĐ đóng Người lao động đóng Tổng cộng NSDLĐ đóng Người lao động đóng Tổng cộng
BHXH 18% 8% 26% 17,5% 8% 25,5%
BHYT 3% 1,5% 4,5% 3% 1,5% 4,5%
BHTN 1% 1% 2% 1% 1% 2%
Tổng 22% 10,5% 32,5% 21,5% 10,5% 32%
Gửi Email bài này
  • Start
  • Trang trước
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • Trang sau
  • End

TIN MỚI

Luật mới về Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể thúc đẩy thương mại giữa Việt Nam và nước ngoài

Việt Nam - Lào: một bước tiến mới

Lương tối thiểu vùng cho người lao động sẽ tăng 7.3%

Các hiệp định thương mại tự do của Việt Nam với các nước

Hội chợ và Triển lãm thương mại ở Việt Nam năm 2017

Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam

Các ngành nghề kinh doanh bị cấm ở Việt Nam

Các nước được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam

Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Thủ tục cấp thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam

Đăng ký nhận bản tin

với các tin tức mới nhất !

Tên của bạn(*)
Invalid Input

Email(*)
Invalid Input

@ Asia Business Consulting 2016             Sơ đồ trang     Điều khoản sử dụng

Follow Us On  fb   Twitter icon   square linkedin 128   c0d37b60 74b3 11e3 a537 5b0c6dc9da34 original

  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU
    • Công ty
    • Nhân sự
    • Khách hàng
    • Tài liệu giới thiệu công ty
  • DỊCH VỤ
    • Tư vấn đầu tư
    • Thành lập doanh nghiệp
    • M&A
    • Tư vấn kinh doanh
    • Tư vấn Thuế
    • Tính lương và Nhân sư
    • Nghiên cứu thị trường
  • MUA BÁN DN
    • Hà Nội
  • ẤN PHẨM
  • TIN TỨC
  • NGHỀ NGHIỆP
    • Tuyển dụng
    • Thực tập sinh
  • LIÊN HỆ
    • Văn phòng
    • Liên hệ