enEnglish

  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU
    • Công ty
    • Nhân sự
    • Khách hàng
    • Tài liệu giới thiệu công ty
  • DỊCH VỤ
    • Tư vấn đầu tư
    • Thành lập doanh nghiệp
    • M&A
    • Tư vấn kinh doanh
    • Tư vấn Thuế
    • Tính lương và Nhân sư
    • Nghiên cứu thị trường
  • MUA BÁN DN
    • Hà Nội
  • ẤN PHẨM
  • TIN TỨC
  • NGHỀ NGHIỆP
    • Tuyển dụng
    • Thực tập sinh
  • LIÊN HỆ
    • Văn phòng
    • Liên hệ

envi

03 07 2020

Hội thảo trực tuyến: Việt Nam và việc tái cấu trúc các chuỗi cung ứng toàn cầu

Written by . Posted in TIN TỨC

Đại dịch COVID-19 đang thúc đẩy đáng kể việc tái cấu trúc các chuỗi cung ứng toàn cầu. Chính phủ công ty tại nhiều quốc gia đang đánh giá về việc có nên hay không việc tiếp tục sản xuất theo định hướng xuất khẩu tại Trung Quốc hay sẽ di chuyển tới nơi khác. Nhật Bản đang hỗ trợ trực tiếp cho các công ty của quốc gia mình dịch chuyển chuỗi cung ứng ra khỏi Trung Quốc và đang hợp tác với Hoa Kỳ và các nước khác, bao gồm Hàn Quốc, Ấn Độ, Úc và Việt Nam để đẩy nhanh quá trình này.

Phần lớn sản xuất sẽ chuyển tới khu vực Đông Nam Á, và Việt Nam là địa điểm chính được lựa chọn. Với tốc độ tăng trưởng 6,5% trong năm 2019, Việt Nam có chi phí cạnh tranh và mối quan hệ ngày càng chặt chẽ với Hoa Kỳ. Thông qua tư cách thành viên của Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Việt Nam cũng có giao dịch tự do với Canada và Mexico.

supply chain

Vào thứ Tư, ngày 8 tháng 7 năm 2020, Công ty tư vấn kinh doanh Á Châu (Asia Business Consulting) hân hạnh được hợp tác với Dickinson Wright PLLC, một công ty luật uy tín có trụ sở tại Detroit, Michigan, Hoa Kỳ từ năm 1878, để thực hiện hội thảo trực tuyến đánh giá về việc tái cấu trúc các chuỗi cung toàn cầu và sẽ có cái nhìn sâu hơn vào những vấn đề các công ty cần phải biết về Việt Nam trên quan điểm là một địa điểm sản xuất và thị trường.

Hội thảo trực tuyến với sự tham gia của bà Hoàng Thu Huyền - Chủ tịch công ty tư vấn kinh doanh Á Châu với tư cách là diễn giả chính sẽ chia sẻ những kiến thức sâu sắc về chủ đề" Thành lập và hoạt động tại Việt Nam trên các lĩnh vực Pháp lý, Thuế và tất cả mọi thứ bạn cần biết"

Ngày & Thời gian: Thứ Tư, ngày 8 tháng 7 năm 2020 | 19:30 -21:00 giờ Việt Nam | 8:30-10:00 sáng giờ miền Đông (Bắc Mỹ)

Hội thảo trên web này là miễn phí, nhưng cần phải đăng ký theo link sau đây: https://bit.ly/2ZsGj8O


Chúng tôi đón chào các bạn tham gia hội thảo.


**********

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.

Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây.

Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.

Gửi Email bài này
02 07 2020

HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN

Written by . Posted in TIN TỨC

DOUBLE TAXATION AVOIDANCE AGREEMENT IMAGEKhi thế giới ngày càng hội nhập nhanh chóng với vốn, hàng hóa và dịch vụ di chuyển qua biên giới, các công ty đa quốc gia thường phải đối mặt với thách thức trong việc đối phó với tình trạng đánh thuế hai lần. Đánh thuế hai lần là một trường hợp bất lợi liên quan đến việc nộp thuế hai lần cho cho cùng một đối tượng thuế như thu nhập hoặc tài sản. Ví dụ, công ty bị đánh thuế vào thu nhập (lợi nhuận), và các cổ đông bị đánh thuế một lần nữa vào cổ tức mà họ nhận từ lợi nhuận. Vì đây là một trở ngại của thương mại quốc tế, các quóc gia trên thế giới thường tham gia ký kết các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần nhằm giảm thuế hai lần để đảm bảo quyền của đối tượng cư trú và nhà đầu tư.

Nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam cần hiểu rõ tình hình của hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước khác, cũng như là các điều kiện và điều khoản mà người nước ngoài phải tuân thủ để tối đa hóa lợi nhuận.

Đến năm 2020, Việt Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần (DTAAs) cùng với 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. Những hiệp ước này tạo ra những đóng góp đáng kể để tránh đánh thuế hai lần và ngăn chặn trốn thuế và nạn buôn lậu đối với thuế thu nhập và tài sản. Những hiệp định này ảnh hưởng đến các chủ thể là công daanh của nước ký kết hiệp định.

Đối tượng áp dụng của DTAAs

DTAAs được áp dụng cho các cá nhân hoặc doanh nghiệp là đối tượng cư trú Việt Nam, các nước DTAAs hoặc cả hai. Đối tượng cư trú của nước ký kết phải thỏa mãn các tiêu chí được quy định trong luật của nước ký kết. Trong luật Việt nam, cá nhân phải thõa mãn một trong các điều kiện sau:

-     Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên, hoặc 12 tháng liên tục từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

-     Có nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp: có nơi đăng ký thường trú hoặc có nhà để thuê tại Việt Nam theo quy định pháp luật về nhà ở, với thời hạn hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên trong một năm tính thuế.

Các tổ chức sẽ được coi là đối tượng cư trú Việt Nam nếu họ đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

-     Đối tượng đó được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam; hoặc là

-     Đối tượng đó có trụ sở chính tại Việt Nam; hoặc là

-     Đối tượng có trụ sở điều hành thực tế tại Việt Nam; hoặc là

-     Đối tượng đó thành lập hoặc đăng ký tại cả hai nước hoặc có trụ sở chính, hoặc trụ sở điều hành thực tế tại cả hai nước.

Nguyên tắc áp dụng

Xử lý thuế trong từng trường hợp phải dựa vào các điều khoản trong mỗi hiệp định. Nếu nó có sự khác biệt rõ ràng giữa điều khoản của hiệp định và các quy định của luật thuế nước sở tại, những điều khoản của hiệp định sẽ được áp dụng.

Các hiệp định sẽ không tạo ra các nghĩa vụ thuế mới, khác hoặc nặng hơn so với luật thuế trong nước. Trong trường hợp một DTAA gồm các điều khoản có các quy định theo đó Việt Nam có quyền thu thuế đối với một loại thu nhập nào đó hoặc thu thuế với một mức thuế suất nhất định nhưng luật Việt Nam chưa quy định về thu thuế đối với thu nhập đó hoặc quy định một tỷ lệ thuế thấp hơn, Luật thuế Việt Nam sẽ được áp dụng.

Nguồn thu nhập

Thu nhập và tài sản bị đánh thuế theo các hiệp định thuế được quy định bởi mỗi hiệp định. Trong trường hợp của Việt Nam, đây là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

Thu nhập doanh nghiệp

Thu nhập doanh nghiệp có nghĩa là thu nhập của các doanh nghiệp của Quốc gia ký kết (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam.

-     Phi pháp nhân

Nghĩa vụ thuế: Thu nhập kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài sẽ bị đánh thuế tại Việt Nam nếu doanh nghiệp này có một cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc thu nhập nay liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới cơ sở thường trú đó.

Cơ sở cố định có nghĩa là nơi kinh doanh cố định của doanh nghiệp, qua đó hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện toàn bộ hoặc một phần. Một công ty nước ngoài sẽ được coi là có một cơ sở thường trú nếu nó hoàn toàn thỏa mãn ba tiêu chí sau đây:

  • Duy trì tại Việt Nam một “cơ sở” như một tòa nhà, hoặc một phần của tòa nhà hay văn phòng đó, một phương tiện hoặc một thiết bị,...
  • Cơ sở này phải cố định, tức là nó phải được thành lập tại một địa điểm cụ thể và/hoặc duy trì trên một cơ sở lâu dài. Tính cố định của cơ sở kinh doanh không nhất thiết rằng cơ sở đó phải gắn  vào một địa điểm địa lý cụ thể trong một thời gian dài nhất định; và
  • Doanh nghiệp thực hiện toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở này.

-      Pháp nhân

Pháp nhân có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập từ hoạt động sản xuất và kinh doanh của họ. Cụ thể, thu nhập mà doanh nghiệp nước ngoài kiếm được dưới dạng cổ tức lợi nhuận cho các nhà đầu tư nước ngoài hoặc thu nhập từ việc chuyển nhượng số vốn góp sẽ phải tuân thủ những điều khoản có liên quan trong hiệp định.

Cổ tức, tiền lãi, tiền bản quyền và thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ ký thuật

Trong hầy hết các DTAAs, Việt Nam được quyền hưởng cổ tức, thuế, tiền lãi, tiền bản quyền, thu nhập từ phí dịch vụ kỹ thuật phát sinh tại Việt Nam và trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết hiệp định với Việt Nam ở mức giới hạn (thường không quá 10% cho lợi nhuận từ dịch vu kỹ thuật và không quá 15% cho cổ tức), tùy theo và mỗi hiệp định, với điều kiện người nhận là đối tượng thực hưởng.

Thuế thu nhập cá nhân

Trong DTAAs, thuế thu nhập cá nhân bao gồm nghĩa vụ thuế đối với dịch vụ chuyên nghiệp phụ thuộc và dịch vụ chuyên nghiệp không phụ thuộc. Đối tượng cư trú nước ký kết phải trả tiền thuế theo Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành tại Việt Nam.

Về nghĩa vụ thuế đối với các dịch vụ chuyên nghiệp độc lập, đối tượng cư trú được miễn trừ nếu thỏa mãn tất cả các điều kiện dưới đây:

  • Cá nhân hành nghề phụ thuộc thông qua một địa điểm kinh doanh cố định.
  • Cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế hoặc trong 12 tháng từ ngày xuất hiện tại Việt Nam, tùy thuộc vào mỗi Hiệp định.
  • Cá nhân kiếm được tổng thu nhập cố định, tùy thuộc vào từng thỏa thuận, từ việc thực hiện hoạt động không phụ thuộc tại Việt nam trong một khoảng thời gian xác định (thường là một năm tài chính).

Về nghĩa vụ thuế cho dịch vụ chuyên nghiệp độc lập, đối tượng cư trú được miễn thuế nếu họ thỏa mãn tất cả các điều kiện sau đây:

  • Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong 12 tháng bằng đầu hoặc kết thúc trong năm tính thuế.
  • Chủ lao động không phải là đối tượng cư trú tại Việt Nam, bất kể tiền công đó có được trả trực tiếp bởi người lao động hoặc thông qua một đối tượng đại diện của chủ lao động; và
  • Tiền công đó không do một cơ sở thường trú mà chủ lao động có tại Việt Nam phải chi trả

Biện pháp tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam

Việt Nam vẫn đánh thuế thu nhập của người nộp thuế là đối tượng cư trú Việt Nam và có được thu nhập từ nước ký kết hiệp định với Việt Nam và đã nộp thuế tại nhà nước đó.

Tùy theo mỗi hiệp định ký kết, Việt Nam sẽ áp dụng một hoặc kết hợp ba biện pháp dưới đây để loại bỏ thuế kép:

Biện pháp khấu trừ thuế

Một cư dân Việt Nam có được thu nhập từ và đã nộp thuế với nước ký kết hiệp định với Việt Nam. Trong hiệp định đó, Việt Nam cam kết áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, khi đối tượng cư trú này khai thuế tại Việt Nam, thu nhập này sẽ được tính vào thu nhập thuế theo luật thuế hiện hành của Việt Nam. Số tiền thuế đã nộp tại nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam.

Biện pháp khấu trừ số thuế khoán

Một đối tượng cư trú Việt Nam có được thu nhập và phải nộp thuế với nước ký kết hiệp định với Việt Nam. Trong hiệp định đó, Việt Nam cam kết áp dụng phương pháp khấu trừ số thuế khoán, khi đối tượng cư trú này thực hiện khai thuế tại Việt Nam, khoản thu nhập này sẽ được tính trong thu nhập tính thuế theo pháp luật Việt Nam hiện hành và số tiền thuế khoán sẽ được kháu trừ vào tiền thuế phải trả tại Việt Nam. Thu nhập chịu thuế đươc khấu trừ hoặc giảm tại nước ký kết như một ưu tiên đặc biệt.

Biện pháp khấu trừ gián tiếp

Một đối tượng cư trú Việt Nam có thu nhập từ nước ký kết DTAAs và thu nhập của công ty được trả trước khi phân chia cho đối tượng cư trú đó. Thu nhập này sẽ được tính trong thu nhập tính thuế tại Việt Nam và tiền thuế gián thu đã nộp tại nước ký kết sẽ được khấu trừ trong tiền thuế phải trả ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, tiền thuế được khấu trừ sẽ không vượt quá tiền thuế phải trả tại Việt Nam.

Một đối tượng cư trú là đối tượng áp dụng của hiệp định này và biện pháp này nắm quyền kiếm soát trực tiếp với một tỷ lệ nhỏ (thường là 10%) quyền biểu quyết trong công ty cổ phần.

Nếu Việt Nam không com kết một biện pháp khấu trừ thuế gián tiếp trong hiệp định nhưng theo luật Việt Nam, thu nhập có được từ nước ngoài của một đối tượng trú Việt Nam được khấu trừ thuế gián tiếp, những quy định này vẫn được thực hiện.

Thủ tục nộp đơn

Đối với đối tượng cư trú của các bên ký kết thỏa thuận

Hoàn thuế

Để được hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, cá nhân và tổ chức phải nộp cho Cục thuế của tỉnh nơi đặt trụ sở của tổ chức hoặc nơi thường trú của cá nhân hoặc Cục thuế nơi nộp thuế. Đối tượng cư trú tại Việt Nam sẽ nộp cho cơ quan thuế theo những cách sau đây: Gửi trực tiếp đến Cục thuế hoặc gián tiếp qua đường bưu điện.

Đơn xin hoàn thuế bao gồm:

-     Một văn bản yêu cầu hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

-     Bản gốc (hoặc bản sao có chứng thực) của Giấy chứng nhận đối tượng cư trú được hợp pháp hóa lãnh do cơ quan thuế của nước sở tại cấp, ghi rõ tăm tính thuế.

-     Bản sao hợp đồng kinh doanh, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng ủy thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng lao động cùng với các đơn vị Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi ở Việt Nam, chứng nhận góp vốn cho công ty tại Việt Nam (tùy thuộc vào thu nhập kiếm được) được chứng nhận bởi người nộp thuế.

-     Chứng nhận thời gian hoạt động và thực hiện theo hợp đồng của bên Việt Nam (ngoại trừ hoàn thuế cho hãng vận tải nước ngoài).

-     Thư ủy quyền nếu người nộp thuế ủy quyền cho người đại diện theo pháp luật thực hiện thủ tục. Nếu người nộp thuế quyền quyền cho người đại diện theo pháp luật để yêu cầu số tiền hoàn thuế được chuyển vào tài khoản của một đơn vị khác, hợp pháp hóa lãnh sự (nếu ủy quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu ủy quyền được thực hiện ở Việt Nam) là bắt buộc.

-     Nếu người nộp thuế không cung cáp đủ thông tin hoặc tài liệu theo quy cầu của hồ sơ hoàn thuế, họ phải giải thích cụ thể trong văn bản yêu cầu hoàn thuế tới cơ quan hoàn thuế để xem xét và đưa ra quyết định.

Xử lý hồ sơ hoàn thuế

Nộp đơn xin hoàn thuế:

-     Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế sẽ yêu cầu người nộp thuế hoàn thành hồ sơ nếu có thiếu sót.

-     Hoàn thuế theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký với nước khác phải kiểm tra trước khi hoàn thuế.

-     Trách nhiệm xử lý đơn xin hoàn thuế:

  • Chậm nhất là 40 ngày, kể từ khi nhận đủ đơn xin hoàn thuế, người đứng đầu cơ quan thuế phải gửi quyết định hoàn thuế và bù thuế và/hoặc thông báo không đủ điều kiện hoàn thuế cho người nộp thuế.
  • Nếu việc kiểm tra bị trì hoãn trên tài khoản của người nộp thuế, sự trì hoãn này không bao gồm thời gian xử lý đơn.
  • Nếu đơn xin hoàn thuế bị xử lý chậm hơn tiến độ dự định của cơ quan thuế. Người nộp thuế cũng sẽ nhận được lãi chậm trả từ số tiền thuế được hoàn lại.

Nếu cơ quan thuế thấy rằng tiền thuế được hoàn lại khác với tiền hoàn thuế được yêu cầu:

  • Nếu số tiền thuế được yêu cầu lớn hơn so với tiền thuế được hoàn lại, người nộp thuế sẽ nhận được số tiền bằng với số tiền được hoàn lại.
  • Nếu số tiền thuế yêu cầu nhỏ hơn số tiền thuế được hoàn lại, người nộp thuế sẽ nhận được một số tiền bằng với số tiền được yêu cầu.

Khi đơn xin hoàn thuế đang được xử lý, người nộp thuế sẽ nhận được số tiền hoàn thuế trước khi cơ quan thuế hoàn tất việc xử lý đơn.

-     Thời gian kiểm tra sau khi hoàn thuế

Trong trường hợp công ty vận tải nước ngoài yêu cầu hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, việc kiểm tra sau khi hoàn thuế phải được tiến hành trong vòng một năm. Trong trường hợp khác, việc kiểm tra sau khi hoàn thuế sẽ được tiếng hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong vòng 10 năm, kể từ ngày cơ quan thuế ban hành quyết định hoàn thuế.

HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN CỦA VIỆT NAM 

(Tính đến năm 2021)

STT

Quốc gia

Ngày ký kết

Nơi ký kết

Hiệu lực

1

Úc

13/10/1992

Hà Nội

13/10/1992

2

Thái Lan

23/12/1992

Hà Nội

29/12/1992

3

Pháp

10/02/1993

Hà Nội

01/07/1994

4

Nga

27/05/1993

Hà Nội

21/03/1996

5

Thụy Điển

24/03/1994

Stockholm

08/08/1994

6

Hàn Quốc

20/05/1994

Hà Nội

11/09/1994

7

Vương quốc Anh

09/04/1994

Hà Nội

15/09/1994

8

 

Singapore

02/03/1994

Biên bản sửa đổi: 12/09/2012

Hà Nội

Singapore

09/09/1994

11/01/2013

9 Ấn Độ 07/09/1994 Hà Nội 02/02/1995
10 Hungary 26/08/1994 Budapest 30/06/1995
11 Ba Lan 31/08/1994 Warsaw 28/01/1995
12 Hà Lan 24/01/1995 Hague 25/10/1995
13 Trung Quốc 17/03/1995 Bắc Kinh 18/10/1995
14 Đan Mạch 31/05/1995 Copenhagen 24/04/1996
15 Na Uy 01/01/1995 Olso 14/04/1996
16 Nhật Bản 24/10/1995 Hà Nội 31/12/1995
17 Đức 16/10/1995 Hà Nội 27/12/1996
18 Romania 08/07/1995 Hà Nội 24/04/1996
19 Malaysia 07/09/1995 Kuala Lumpur 13/08/1996
20 Lào 14/01/1996 Viêng Chăn 30/09/1996
21 Bỉ 28/02/1996 Hà Nội 25/06/1999
22 Luxembourg 04/03/1996 Hà Nội 19/05/1998
23 Uzbekistan 28/03/1996 Hà Nội 16/08/1996
24 Ukraine 08/04/1996 Hà Nội 22/11/1996
25 Thụy Sĩ 06/05/1996 Hà Nội 12/10/1997
26 Mông Cổ 08/05/1996 Ulan Bator 11/10/1996
27 Bulgaria 24/04/1996 Hà Nội 14/10/1996
28 Ý 26/11/1996 Hà Nội 20/02/1999
29 Belarus 24/04/1996 Hà Nội 26/12/1997
30 Cộng hòa Czech 23/05/1997 Hà Nội 03/02/1998
31 Canada 14/11/1997 Hà Nội 16/12/1998
32 Indonesia 22/12/1997 Hà Nội 10/02/1999
33 Đài Loan 06/04/1998 Hà Nội 06/03/1998
34 Algeria 06/12/1999 Alger 30/09/2011
35 Myanmar 12/05/2000 Yangon 12/08/2003
36 Phần Lan 21/11/2001 Helsinki 26/12/2002
37 Philippines 14/11/2001 Manila 29/09/2003
38 Iceland 03/04/2002 Iceland 27/12/2002
39 Triều Tiên 03/05/2002 Pyongyang 12/08/2007
40 Cuba 26/10/2002 Havana 26/06/2003
41 Pakistan 25/03/2004 Islamabad 04/02/2005
42 Bangladesh 22/03/2004 Dhaka 19/08/2005
43 Tây Ban Nha 07/03/2005 Hà Nội 22/12/2005
44 Cộng hòa Seychelles 04/10/2005 Hà Nội 07/07/2006
45 Sri Lanka 26/10/2005 Hà Nội 28/09/2006
46 Ai Cập 06/03/2006 Cairo Chưa có hiệu lực
47 Bru-nei 16/08/2007 Bandar Seri Begawan 01/01/2009
48 Ireland 10/03/2008 Dublin 01/01/2009
49 Oman 18/04/2008 Hà Nội 01/01/2009
50 Austria 02/06/2008 Viên 01/01/2010
51 Slovakia 27/10/2008 Hà Nội 29/07/2009
52 Venezuela 20/10/2008 Caracas 26/05/2010
53 Morocco 24/10/2008 Hà Nội 12/09/2012
54 Hồng Kông 16/12/2008 Hà Nội 12/09/2012
55 Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất

 

16/02/2009

 

Dubai

 

12/04/2010

56 Qatar 08/03/2009 Doha 16/03/2011
57 Kuwait 10/03/2009 Kuwait 11/02/2011
58 Israel 04/08/2009 Hà Nội 24/12/2009
59 Saudi Arabia 10/04/2010 Riyadh 01/02/2011
60 Tunisia 13/04/2010 Tunis 06/03/2013
61 Mozambique 03/09/2010 Hà Nội 07/03/2011
62 Kazakhstan 31/10/2011 Hà Nội 18/06/2015
63 San Marino 14/02/2013 Roma 13/01/2016
64 Serbia 01/03/2013 Hà Nội 19/10/2013
65 New Zealand 05/08/2013 Hà Nội 05/05/2014
66 Uruguay 09/12/2013 Uruguay 26/06/2016
67 Palestine 06/11/2013 Hà Nội 02/04/2014
68 Azerbaijan 19/05/2014 Hà Nội 11/11/2014
69 Thổ Nhĩ Kỳ 08/07/2014 Ankara 09/06/2017
70 Iran 13/10/2014 Tehra 26/06/2015
71 Macedonia 15/10/2014 Skopje Chưa có hiệu lực
72 Bồ Đào Nha 03/06/2015 Lisbon 09/11/2016
73 Mỹ 07/07/2015 Washington Chưa có hiệu lực
74 Estonia 26/09/2015 New york 14/11/2016
75 Manta 15/07/2016 Ulan bato 25/11/2016
76 Panama 30/08/2016 Ulan bato 14/02/2017
77 Latvia 19/10/2017 Riga 06/08/2018
78 Ma Cao 16/04/2018 Macau 03/10/2018
79 Croatia 27/07/2018 Zagreb 23/05/2019
80 Cam-pu-chia 31/03/2018 Hà Nội 20/02/2019

**********

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.

Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây.

Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.

 
Gửi Email bài này
23 06 2020

Giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp tại Việt Nam

Written by . Posted in TIN TỨC

Vào ngày 19 tháng 6 năm 2020, trong ngày làm việc cuối cùng của kỳ họp thứ 9, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp của năm 2020. Với 442/446 (>92%) đại biểu Quốc hội bỏ phiếu tán thành, Quốc hội đã quyết định giảm 30% TNDN cho DN có doanh thu dưới 200 tỷ đồng.

corporate income tax in thailand  

Các đối tượng được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

          - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

          - Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;

          - Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

        - Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập.

Trong khi đó, theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế được quy định như sau:

“Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

          a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

          b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

          c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;

          d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

          đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.”

Như vậy, ngoại trừ doanh nghiệp nước ngoài, hầu hết các doanh nghiệp được quy định trên với điều kiện doanh thu dưới 200 tỷ VND có thể được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

**********

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.

Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây.

Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.     

Gửi Email bài này
15 06 2020

Lệ phí môn bài được điều chỉnh từ ngày 25 tháng 2 năm 2020

Written by . Posted in TIN TỨC


73639 startupp

Vào ngày 24 tháng 2 năm 2020, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 22/2020/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 đối với lệ phí môn bài. Nghị định có hiệu lực vào ngày 25 tháng 2 năm 2020, gồm 2 điều cùng một số điểm mới đáng chú ý sau:

Một số doanh nghiệp được miễn lệ phí môn bài trong các trường hợp sau:

“Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12).”

“Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.”

Ngoài ra, Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập cũng là các đối tượng mới được miễn nộp lệ phí môn bài.

Không phải nộp lệ phí nếu ngừng sản xuất kinh doanh khi đã gửi văn bản xin tạm dừng hoạt động và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin dừng hoạt động, theo đó:

“Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điêu kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.”

Thay đổi việc khai lệ phí môn bài: Thời hạn nộp tờ khai trước ngày 30 tháng 01 của năm sau năm mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập và hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn bài.

“Người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập; doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.”

“Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai thuế, cơ sở dữ liệu ngành thuế để xác định doanh thu kinh doanh làm căn cứ tính mức lệ phí môn bài phải nộp của hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán.”

Nghị định mới có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 2 năm 2020 nhằm khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

**********

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.

Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây.

Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.

Gửi Email bài này
15 06 2020

Việt Nam gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất hỗ trợ các doanh nghiệp trong đại dịch Covid-19

Written by . Posted in TIN TỨC

Do ảnh hưởng của Coronavirus lên nền kinh tế nội địa, Nghị định 41/2020/ND-CP được thông qua về vấn đề gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất để hỗ trợ các doanh nghiệp bị ảnh hưởng trong khoảng thời gian khó khăn này vào ngày 8 tháng 4 năm 2020. Nghị định có hiệu lực kể từ ngày ký.

gia han nop thue 29042020

Đối tượng được áp dụng: bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế nông-lâm-thủy hải sản; sản xuất, chế biến thực phẩm, dệt, sản xuất trang phục, sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ; sản xuất vật liệu tết bện, luyện kim, kim loại, gia công cơ khí; xây dựng; sản xuất phụ trợ và các sản phẩm cơ khí chủ yếu, doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi trợ giúp cho các khách hàng bị ảnh hưởng bởi Covid-19.

Thời hạn gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất cụ thể:

Nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (VAT) trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2020 hoặc quý I và II/2020 sẽ được kéo dài tới 05 tháng, có nghĩa là việc thanh toán thuế VAT của quý I năm 2020 sẽ được kéo dài đến tháng 9 trong khi quý II đến tháng 12 năm 2020.

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, sự gia hạn sẽ theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2019 và số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý 1, quý 2 của kỳ tính thuế năm 2020

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập cá nhân của các hộ gia đình và cá nhân kinh doanh nhập đã được gia hạn đến ngày 31 tháng 12.

Tiền phí sử dụng đất cũng sẽ kéo dài 05 tháng kể từ ngày 31 tháng 5.

Trình tự, thủ tục gia hạn:

Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2020.

Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất.

Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp do cơ quan thuế xác định lại vào ngân sách nhà nước.

Quy định này nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước giải quyết các khó khăn do sự bùng phát của virus Corona.

 

**********

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

 Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.

Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây.

Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.     

Gửi Email bài này
12 06 2020

Các câu hỏi thường gặp về thị thực điện tử (e-Visa)

Written by . Posted in TIN TỨC

visa

e-Visa là gì? Là một loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo hình thức PDF trong vòng 30 ngày thông qua hệ thống giao dịch điện tử. Đây được coi như thị thực, chỉ khác ở hình thức cấp.

Ai có thể đăng ký e-Visa? Theo Nghị quyết 79/NĐ-CP, từ ngày 1 tháng 7 năm 2020, tất cả người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh vào Việt Nam từ 80 nước (Hoa Kỳ, Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Trung Quốc, Pháp… *danh sách đầy đủ phía dưới) có thể đăng ký nhận e-Visa thông qua cổng thông tin điện tử của Cục xuất-nhập cảnh Việt Nam.

Điều kiện để đăng ký e-Visa là gì? Là người nước ngoài đang sống bên ngoài Việt Nam, sở hữu hộ chiếu còn hiệu lực (ít nhất 06 tháng) và KHÔNG nằm trong danh sách cấm nhập cảnh.

Những điều đáng chú ý về e-Visa là gì?

Đây là loại visa nhập cảnh 01 lần, có hiệu lực trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh được thông báo trong visa.

Khi 30 ngày lần đầu tiên của visa trôi qua, nếu có nhu cầu làm lại mới, người sở hữu e-Visa ở Việt Nam có thể được xem xét cấp visa mới KHI được mời/ bảo lãnh bởi các cá nhân/ tổ chức có thẩm quyền theo Luật quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đối với người nước ngoài qua/ ở Việt Nam.

Trường hợp trẻ nhỏ có hộ chiếu cá nhân thì phải hoàn thành đơn xin e-Visa như thường lệ. Trường hợp trẻ 14 tuổi và dưới 14 tuổi phụ thuộc vào hộ chiếu của bố mẹ sẽ phải được báo cáo trong đơn xin e-Visa của bố mẹ.

Người được cấp e-Visa chỉ có thể nhập / xuất cảnh tại các sân bay được quy định riêng cho việc chấp nhận e-Visa (*danh sách đầy đủ phía dưới) và được yêu cầu phải mang theo e-Visa mọi lúc trong quá trình sống tại Việt Nam.

Phí làm thị thực điện tử là 25 USD sẽ không được hoàn trả trong trường hợp người nộp đơn không được cấp thị thực

Làm thế nào để nhận e-Visa?

Bước 1: Truy cập vào trang web https://www.xuatnhapcanh.gov.vn chọn mục e-Visa, chọn đối tượng phù hợp và hoàn thiện các thông tin được yêu cầu. Đơn xin thị thực sẽ được giải quyết trong 03 ngày làm việc. Ví dụ:

Hinh NNN

Bước 2: Thanh toán phí visa điện tử.

Bước 3: Nhận visa điện tử.

*Danh sách 80 nước đủ điều kiện đăng ký e-Visa:

Công quốc An-đơ-ra, Ac-hen-ti-na, Ac-mê-ni-a, Ô-xtrây-li-a, Áo, A-déc-bai-gian, Bê-la-rút, Bỉ, Bô-xni-a Héc-dê-gôvi-na, Bra-din, Brunei, Bun-ga-ri, Ca-na-da, Chi-lê, Trung Quốc (Bao gồm công dân mang hộ chiếu Hồng Kông, Ma Cao / Không áp dụng với công dân mang hộchiếu phổ thông điện tử), Cô-lôm-bi-a, Crô-a-ti-a, Cu Ba, Đảo Síp, Cộng hoà Séc, Đan Mạch, Ê-xtô-ni-a, Fi-ji, Phần Lan, Pháp, Gru-di-a, CH Liên bang Đức, Hy Lạp, Hung-ga-ry, Ai-xơ-len, Ấn Độ, Ai-rơ-len, I-ta-li-a, Nhật, Ka-dắc-xtan, CH Hàn Quốc, Lát-vi-a, Công quốc Lích-tenxtên, Lit-hua-ni-a, Luých-xem-bua, CH Ma-xê-đô-ni-a, Man-ta, Quần đảo Mác-san, Mê-xi-cô, Mi-crô-nê-si-a, Môn-đô-va, Công quốc Mô-na-cô, Mông Cổ, Môn-tê-nê-grô, Mi-an-ma, Na-u-ru, Hà Lan, Niu Di-lân, Vương quốc Na-uy, Pa-lau, Pa-na-ma, Pa-pua Niu Ghi-nê, Pê-ru, Phi-líp-pin Ba Lan, Bồ Đào Nha, Qua-ta Qatar,Ru-ma-ni, Liên bang Nga,Xa-moa,Xan Ma-ri-nô San, Xéc-bi-a,Xlô-va-ki-a, Slo-vê-ni-a, Quần đảo Xa-lô-mông, Tây Ban Nha, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Đông Ti-mo, A-rập thống nhất, Vương quốc Anh và Bắc Ai len, Hoa Kỳ, U-ru-goay, Va-nu-a-tu, Vê-nê-du-ê-la.

*Danh sách các cửa khẩu cho phép nhập cảnh bằng e-Visa:

Sân bay quốc tế (SBQT) Cát Bi, SBQT Cam Ranh, SBQT Cần Thơ, SBQT Đà Nẵng, SBQT Nội Bài, Sân bay Phú Bài, SBQT Phú Quốc, SBQT Tân Sơn Nhất

Cửa khẩu đường bộ: Bờ Y, Cha Lo, Cầu Treo, Hữu Nghị, Hà Tiên, Lao Bảo, Lào Cai, Mộc Bài, Móng Cái, Cửa khẩu Nậm Cắn, Sông Tiền, Tịnh Biên, Xa Mat

Cửa khẩu đường biển: Cảng Đà Nẵng, Cảng Hòn Gai, Cảng Hải Phòng, Cảng Nha Trang, Cảng Quy Nhơn, Cảng TP.Hồ Chí Minh, Cảng Vũng Tàu.

**********

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.

Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây.

Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.

Gửi Email bài này
12 06 2020

Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu (EU)-Việt Nam được thông qua ngày 8 tháng 6 năm 2020.

Written by . Posted in TIN TỨC

Vào ngày 8 tháng 6 năm 2020, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã chính thức thông qua Hiệp định thương mại tự do giữa Liên minh châu Âu (EU) và Việt Nam với 100% phiếu tán thành của Quốc hội vàdự kiến sẽ sớm có hiệu lực trong tháng 7 tới.

quoc hoi evfta 20200608101954008

 

EVFTA đã đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng trong mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa EU và Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Thỏa thuận bao gồm 17 chương, hai nghị định thư và một số bản ghi nhớ kèm theo, với các nội dung chính bao gồm: Thương mại hàng hóa; Dịch vụ, tự do hóa đầu tư, thương mại điện tử; Mua sắm của chính phủ và quyền sở hữu trí tuệ. Điểm mấu chốt của hiệp định là việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan và tạo điều kiện tốt đẹp nhất cho mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa 2 bên với việc sẽ xóa bỏ tới 99 phần trăm thuế xuất-nhập khẩu đối với hàng hóa đến từ Việt Nam và ngược lại. Cụ thể:

Liên minh châu Âu sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU; xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam 07 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%.

Đồng thời, Việt Nam cũng cam kết sẽ xóa bỏ thuế quan với 48,5% số dòng thuế, tương đương với 64,5% kim ngạch nhập khẩu ngay sau khi hiệp định có hiệu lực. Sau 07 năm, 91,8% số dòng thuế tương đương 97,1% kim ngạch xuất khẩu từ EU, sẽ được xóa bỏ và sau 10 năm, khoảng 98,3% số dòng thuế, tương đương 99,8% kim ngạch nhập khẩu cũng sẽ được xóa bỏ thuế quan.

Hiệp ước sẽ mang tới rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp từ cả hai bên Liên minh châu Âu và Việt Nam ngay sau khi có hiệu lực: Việt Nam sẽ cắt bỏ 65% thuế nhập khẩu đối với các hàng hóa đến từ châu Âu và EU cũng sẽ xóa bỏ hơn 70% thuế quan đối với các hàng hóa đến từ Việt Nam. Phần còn lại sẽ được loại trừ dần trong khoảng thời hạn 10 năm và 7 năm tương ứng.

EVFTA sẽ tạo ra vô số các cơ hội mới cho sự phát triển tại Việt Nam và là bước nhảy vọt đối với nền kinh tế và sự giao lưu, hợp tác giữa Liên minh châu Âu và Việt Nam.

 

**********

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.

Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây.

Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.

Gửi Email bài này
12 06 2019

Các khoản trợ cấp về bảo hiểm xã hội sẽ tăng đáng kể trong năm 2019

Written by . Posted in TIN TỨC

Từ ngày 01/07/2019, mức lương cơ sở sẽ được điều chỉnh tăng từ 1,39 triệu đồng/tháng lên 1,49 triệu đồng/tháng theo quy định tại Nghị quyết 70/2018/QH14 về Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019. Do đó, hàng loạt khoản trợ cấp về bảo hiểm xã hội cũng sẽ tăng lên tương ứng. Dưới đây là 7 khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội tăng mạnh trong năm 2019, người lao động nên nắm bắt để hưởng đầy đủ quyền lợi của mình.

4

1. Tăng mức trần đóng bảo hiểm xã hội

Mức trần đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành bằng 20 lần mức lương tối thiểu. Tính từ thời điểm Luật Bảo hiểm xã hội 2006 có hiệu lực từ 01/01/2007 đến hết năm 2015, Luật BHXH 58/2014/QH13 có hiệu lực từ 01/01/2016 đến nay, đã có 8 lần tăng lương cơ sở, kéo theo mức trần đóng Bảo hiểm xã hội lần lượt tăng.

Kể từ 01/07/2019, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức trần đóng bảo hiểm xã hội tăng lên thành 29,8 triệu đồng/tháng so với mức 27,8 triệu đồng như trước (vì trước đó mức lương cơ sở là 1,39 triệu đồng).

Căn cứ: Điều 89, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

2. Tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau

Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 – 10 ngày trong một năm. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau 01 ngày sẽ được tính bằng 30% mức lương cơ sở.

Theo đó, kể từ ngày 01/07/2019, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau tăng từ 417.000 đồng/ngày lên 447.000 đồng/ngày (tăng thêm 30.000 đồng so với trước đây).

Căn cứ: Điều 29, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

3. Tăng trợ cấp một lần sau khi sinh con

Lao động nữ sinh con thì được nhận trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con. Nếu chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được nhận khoản trợ cấp này.

Như vậy, nếu sinh con từ ngày 01/07/2019 trở đi thì người lao động được hưởng trợ cấp thai sản là 2,98 triệu đồng, tăng 200.000 đồng so với trước đây (trước đây mức trợ cấp là 2,78 triệu đồng).

Căn cứ: Điều 38, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

4. Tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh

Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 – 10 ngày. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản 01 ngày được tính bằng 30% mức lương cơ sở.

Cụ thể, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh từ ngày 01/07/2019 trở đi là 447.000 đồng/ngày, tăng 30.000 đồng/ngày so với trước.

Căn cứ: Điều 41, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

5. Tăng mức lương hưu tối thiểu hàng tháng

Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu bằng mức lương cơ sở (trừ một số trường hợp cá biệt).

Do đó, kể từ ngày 01/07/2019, mức lương hưu tối thiểu hàng tháng của người lao động là 1,49 triệu đồng, không còn ở mức 1,39 triệu đồng như trước nữa.

Căn cứ: Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

6. Tăng mức trợ cấp mai táng

Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên; người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc… chết thì người lo mai táng sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng.

Trợ cấp mai táng bằng 10 lần tháng lương cơ sở tại tháng mà các đối tượng nêu trên chết. Như vậy, từ ngày 01/07/2019, mức trợ cấp mai táng sẽ tăng từ 13,9 triệu đồng lên 14,9 triệu đồng.

Căn cứ: Điều 66, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

7. Tăng mức trợ cấp tuất hàng tháng

Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần; Người đang hưởng lương hưu; Người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

Theo đó, từ 01/07/2019 trở đi, mức trợ cấp tuất hàng tháng với mỗi thân nhân tăng từ 695.000 đồng/tháng lên 745.000 đồng/tháng; riêng với thân nhân không có người nuôi dưỡng tăng từ 973.000 đồng/tháng lên 1,043 triệu đồng/tháng.

Căn cứ: Điều 68, Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

**********

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề của bài báo này, xin hãy liên hệ với chúng tôi.

 Về chúng tôi

Công ty TNHH Tư vấn Kinh doanh Á Châu là Công ty tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn doanh nghiệp, thuế, bảng lương và nghiên cứu thị trường cho các đối tác trong nước và quốc tế.
Để hiểu rõ hơn về chúng tôi, xin hãy liên hệ email This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. hoặc tải tài liệu giới thiệu Công ty chúng tôi tại đây.
Bạn có thể cập nhật được các tin tức mới nhất về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam bằng cách đăng ký nhận bản tin của chúng tôi tại đây.

 

Gửi Email bài này
31 05 2019

Những điểm mới về hoạt động cho thuê lại lao động có hiệu lực từ ngày 05/05/2019

Written by . Posted in TIN TỨC

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật với nhiệm vụ và chức năng là cho thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động. Doanh nghiệp này không trực tiếp sử dụng lao động mà cung cấp và đáp ứng lao động cho cá nhân và tổ chức khác bằng hình thức làm việc tạm thời.

3

Mục đích của việc cho thuê lại lao động là nhằm đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu lao động trong khoảng thời gian nhất định; thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân; có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.

Continue Reading

Gửi Email bài này
30 05 2019

Doanh nghiệp khoa học, công nghệ: Hưởng hàng loạt các khoản ưu đãi kể từ ngày 20/03/2019

Written by . Posted in TIN TỨC

 2

Doanh nghiệp khoa học, công nghệ không chỉ là cầu nối nhanh chóng đưa các nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ chuyển giao vào sản xuất mà còn đóng vai trò như một lực lượng sản xuất chủ lực, tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đóng góp cho việc xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội và GDP của đất nước.

Continue Reading

Gửi Email bài này
  • Start
  • Trang trước
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • Trang sau
  • End

TIN MỚI

Luật mới về Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể thúc đẩy thương mại giữa Việt Nam và nước ngoài

Việt Nam - Lào: một bước tiến mới

Lương tối thiểu vùng cho người lao động sẽ tăng 7.3%

Các hiệp định thương mại tự do của Việt Nam với các nước

Hội chợ và Triển lãm thương mại ở Việt Nam năm 2017

Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam

Các ngành nghề kinh doanh bị cấm ở Việt Nam

Các nước được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam

Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Thủ tục cấp thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam

Đăng ký nhận bản tin

với các tin tức mới nhất !

Tên của bạn(*)
Invalid Input

Email(*)
Invalid Input

@ Asia Business Consulting 2016             Sơ đồ trang     Điều khoản sử dụng

Follow Us On  fb   Twitter icon   square linkedin 128   c0d37b60 74b3 11e3 a537 5b0c6dc9da34 original

  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU
    • Công ty
    • Nhân sự
    • Khách hàng
    • Tài liệu giới thiệu công ty
  • DỊCH VỤ
    • Tư vấn đầu tư
    • Thành lập doanh nghiệp
    • M&A
    • Tư vấn kinh doanh
    • Tư vấn Thuế
    • Tính lương và Nhân sư
    • Nghiên cứu thị trường
  • MUA BÁN DN
    • Hà Nội
  • ẤN PHẨM
  • TIN TỨC
  • NGHỀ NGHIỆP
    • Tuyển dụng
    • Thực tập sinh
  • LIÊN HỆ
    • Văn phòng
    • Liên hệ